Tcxdvn tiêu chuẩn xây dựng việt nam



tải về 488.19 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích488.19 Kb.
#1815
1   2   3   4

4. Gia công kết cấu thép

4.1. Yêu cầu về thép và vật liệu hàn

4.1.1. Tất cả thép phải được kiểm tra đạt tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật. Thép phải được nắn thẳng, xếp loại, ghi mác và sắp xếp theo tiết diện.

Trước khi đem sử dụng, thép cần phải làm sạch gỉ, sạch vết dầu mở và các tạp chất khác.



      1. Thép phải được xếp thành đống chắc chắn trong nhà có mái che. Trường hợp phải để ngoài trờ thì phải xếp nghiên cho ráo nước. Xếp các tấm théo kê lót phải được tạo góc lượn tránh tắc đọng nước.

      2. Que hàn, dây hàn, thuốc hàn phải xếp theo lô, theo số liệu và phải để ở nơi khô áo. Riêng thuốc hàn phải bảo quản trong thùng kín.

Trước khi sử dụng, phải kiểm tra chất lượng que hàn, dây hàn và thuốc hàn tương ứng với quy định trong các tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật.

Que hàn, dây hàn và thuốc hàn phải sấy khô theo chế độ thích hợp cho từng loại. Lượng que hàn và thuốc hàn đã sấy khô lấy ở tủ sấy ra được dùng trong một ca. Riêng C60/45 được dùng trong hai giờ.

4.2. Đo đạc, nắn và uốn thép

4.2.1. Đo đạc thép phải dùng thước cuộn hoặc thước lá kim loại có độ chính xác cấp 2 theo TCVN 4111: 1985 (Dụng cụ đo độ dài và góc. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản). Cần chú ý tới lượng dư đo gia công cơ khí và công trình ngót khi hàn.

4.2.2. Nắn và uốn thép cần tránh tạo vết xước, vết lõm và các khuyết tật khác trên bề mặt.

4.2.3. Nắn và uốn nguội thép phải đảm bảo bán kính cong và độ võng f của các chi tiết theo quy định của bảng 3.

4.2.4. Nắn và uốn các chi tiết làm bằng các thép loại sau đây chỉ được tiến hành ở trạng thái nóng.

a) Loại C46/39, C44/29 và C38/23 ở nhiệt độ từ 900oC đến 1000oC.

b) Loại C52/10 và C60/45 ở nhiệt độ từ 900oC đến 950oC. Khi nhiệt độ hạ xuống dưới 700oC phải ngừng gia công thép. Sau gia công, thép phải được nguội dần sao cho chi tiết không bị tôi, cong vênh hoặc rạn nứt. Tuyệt đối không dùng hàn đắp hồ quang để gia nhiệt khi nắn và uốn thép.

4.2.5. Khi uốn thép, đường kính búa uốn được quy định:

a) Không nhỏ hơn 1,2 bề dày chi tiết làm bằng thép các bon chịu tải trọng tĩnh

b) Không nhỏ hơn 2,5 bề dày chi tiết làm bằng thép các bon chịu tải trọng động

c) Đối với thép hợp kim thấp, đường kính đầu búa uốn phải tăng 50% so với thép các bon. Riêng thép hợp kim C60/45 thì đường kính búa uốn không nhỏ hơn 3 lần bề dày chi tiết và phải làm nhẵn các mép trước khi uốn.

Bảng 3: Bán kính cong và độ võng yêu cầu khi nắn và uốn các chi tiết thép



Dạng thép cán

Hình dạng của mặt cắt ngang

Trục quán tính

Bán kính cong r và độ võng f

Khi uốn

Khi nắn




r

f

r

f

1

2

3

4

5

6

7

Thép tấm



x-x

25a



50



y-y

-

-

-



Thép góc



x-x

45bl



90b1



y-y

45b2



90b2



Thép chữ “U”



x-x

25h



50h



y-y

45h



90b



Thép hình chữ “I”



x-x

25h



50h



y-y

25b



50b



Thép ống



-

30h

-

60d

-

Trong đó:

1-Chiều dày phần uốn cong:

S-Bề dày thép;

b-h-Chiều rộng và chiều cao của tiết diện;

d-Đường kính ống

Chú thích:


  1. Đối với thép tấm cho phép dùng mỏ hàn hơi gia nhiệt để nắn

  2. Bán kính cong nhỏ nhất khi uốn chi tiết tải trọng tĩnh, có thể bằng 12S.

  3. Công thức tính độ võng f được áp dụng khi chiều dài cung không vượt quá 1,5S

4.3. Cắt và gia công mép

4.3.1. Phải dùng phương pháp gia công cơ khí (bào, phay, mài) để gia công mép chi tiết các loại thép sau:

a) Tất cả các loại thép sau khi cắt bằng hồ quang không khí.

b) Thép loại C52/40 và loại có cường độ nhỏ hơn, thép gia công nhiệt (các loại thép này chưa qua hàn hoặc hàn không nóng chảy hoàn toàn) sau khi cắt bằng oxy thủ công.

4.3.2. Gia công cơ khí phải thực hiện tới độ sâu không nhỏ hơn 2mm để loại trừ hết các khuyết tật bề mặt, các vết xước hoặc vết nứt ở các mép chi tiết. Khi gia công bằng máy mài tròn, phải mài dọc mép chi tiết.

4.3.3. Mép các chi tiết sau khi cắt bằng dao cắt cũng phải qua gia công cơ khí tương ứng với các mục 4.3.1; 4.3.2. Mép sau khi cắt bằng dao cắt phải nhẵn, không có rìa xờm vượt quá 0,3mm và không có các vết nứt.

4.3.4. Mép các chi tiết sau khi gia công phải nhẵn, độ gồ ghề không quá 0,3mm. Riêng đối với thép loại C38/23 cho phép tới 1mm.

4.3.5. Độ sai lệch về kích thước và hình dạng của các mép chi tiết gia công phải tuân thủ theo sự sai lệch cho phép của các bản vẽ chi tiết kết cấu hoặc TCVN 1691:1975 (mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu, kích thước cơ bản) và bảng 4 của tiêu chuẩn này

Bảng 4 – Sai lệch cho phép về đường kính lỗ bu lông độ chính xác cao

Đường kính danh định lỗ, mm

Sai lệch cho phép, mm

Lớn hơn 12 đến 18

+0,24; 0

Lớn hơn 18 đến 30

+0,28; 0

Lớn hơn 30 đến 39

+0,34; 0

4.4. Tổ hợp

4.4.1. Trước khi đem tổ hợp, chi tiết phải được làm sạch hơi ẩm, dầu mỡ và các chất bẩn khác trên bề mặt những vị trí sẽ hàn với bề rộng không nhỏ hơn 20mm.

Chỉ cho phép tổ hợp kết cấu khi các chi tiết các phần tử kết cấu đã được nắn, sửa, làm sạch gỉ, dầu mỡ và các chất bẩn khác.

Không được làm thay đổi hình dạng của kết cấu và các chi tiết khi tổ hợp nếu không được đề cập tới trong biện pháp thi công.

Không được làm thay đổi hình dạng của kết cấu và các chi tiết khi lật và vận chuyển.

Không được dịch chuyển và lật các kết cấu lớn, nặng khi chúng mới được hàn đính, chưa có bộ gá chống biến dạng.


      1. Các phần tử kết cấu khi tổ hợp xong và đã được kiểm tra nhưng công tác hàn chính không kết thúc trong vòng 24 giờ thì phải được kiểm tra lại.

      2. Khi hàn đính, chỉ cần mối hàn có tiết diện tối thiểu, để khi hàn chính mối hàn này sẽ làm nóng chảy mối đính.

Chiều dài mối hàn đính đối với kết cấu thép loại C52/40 và thép có cường độ nhỏ hơn, quy định không lớn hơn 50mm, khoảng cách giữa 2 mối hàn này không lớn hơn 0,5 lần chiều cao mối hàn theo thiết kế.

Mối hàn đính phải do các thợ hàn có đủ các điều kiện nêu ở điều 4.5.4 và phải hàn bằng vật liệu hàn có chất lượng như chất lượng của mối hàn chính.



Chú thích:

  1. Các chi tiết làm bằng thép loại C52/40 và loại có cường độ nhỏ hơn, cho phép hàn đính ở ngoài đường hàn thiết kế để kẹp giữ tạm chi tiết này trong khi gia công (khoan, uốn…). Sau khi hàn xong cần tẩy bỏ và làm sạch chỗ hàn đó trên kết cấu.

  2. Đối với liên kết hàn tự động hoặc nửa tự động, cho phép hàn dính bằng que hàn có độ bền đảm bảo được yêu cầu nêu tại điều 4.5.1.; 4.5.2.

      1. Dạng mép vát, kích thước khe hở của các chi tiết và của bản nối công nghệ thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 1691:1975 (mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu kích thước cơ bản). Riêng thép loại C60/45 phải được thực hiện theo chỉ dẫn của bản vẽ kết cấu.

Những chỗ ba via và chỗ gồ ghề cản trở việc lắp ghép các chi tiết phải được tẩy phẳng máy mài trước khi tổ hợp.

      1. Khi tổ hợp bằng bu lông cần phải xiết chặt các bu lông và làm trùng các lỗ còn lại bằng những chốt tổ hợp.

Độ khít khi xiết chặt bu lông được kiểm tra bằng que dò có bề dày 0,3mm không lùa được sâu quá 20mm vào khe

      1. Khi tổ hợp tổng thể kết cấu có thể liên kết toàn bộ các phần tử hoặc liên kết riêng biệt từng phần của kết cấu. Trong quá trình tổ hợp tổng thể cần điều chỉnh toàn bộ liên kết kể cả việc khoét rộng các lỗ lắp ráp và đặt các dụng cụ định vị. Phải ghi rõ mã hiệu và vạch đường trực trên tất cả các phần tử kết cấu.

      2. Kết cấu đầu tiên cho đến kết cấu cuối cùng của kết cấu cùng loại được gia công trên 01 bệ giá lắp, phải được lắp thử phù hợp với bản vẽ chi tiết kết cấu.

Khi lắp thử, phải lắp toàn bộ các chi tiết phần tử của kết cấu với số bu lông và chốt không vượt quá 30% tổng số lỗ trong nhóm, riêng số chốt không nhiều quá 3 chiếc.

Chú thích: Chu kỳ lắp thử có thể khác với quy định trên và tùy thuộc sự tính toán trước trong thiết kế.

4.5. Hàn


4.5.1. Hàn kết cấu thép phải được thực hiện đúng theo quy trình công nghệ đã lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chúng được thể hiện dưới dạng kết cấu mẫu hoặc kết cấu công nghệ đặc biệt hoặc là theo thiết kế thi công công tác hàn (PPSR).

4.5.2. Khi hàn kết cấu nên sử dụng các phương pháp tự động và bán tự động có năng suất cao, tuân thủ quy trình công nghệ, nhằm đảm bảo các yêu cầu về kích thước hình học và cơ tính của mối hàn.

4.5.3. Khi hàn phải chọn chế độ ổn định. Chế độ hàn phải chọn sao cho đảm bảo được hệ số ngấu n (là tỷ số giữa chiều rộng b và chiều sâu ngấu h của mối hàn) không nhỏ hơn 1,3 đối với mối hàn góc (hình 1.a) và không nhỏ hơn 1,5 đối với mối hàn giáp mép một lớp (hình 1.b)

Hình 1: Dạng ngấu của mối hàn:

a – Hàn góc;

b – Hàn giáp mép một lớp

4.5.4. Thợ hàn hồ quang tay phải có chứng chỉ hàn hợp cách. Thợ hàn tự động và bán tự động phải được học về hàn tự động và phải được cấp chứng chỉ tương ứng

4.5.5. Khi thực hiện các mối hàn chịu lực cạnh mối hàn phải đánh số hoặc mã hiệu thợ hàn đã thực hiện. Số hoặc mã hiệu thợ hàn được đánh dấu ở vị trí không nhỏ hơn 4cm so với mép mối hàn (nếu như không có các chỉ dẫn khác trong thiết kế hoặc tài liệu công nghệ). Khi một cụm chi tiết kết cấu do một thợ hàn thực hiện cho phép đánh dấu toàn bộ một lần, lúc này mã của thợ hàn ghi bên cạnh mác của chi tiết xuất xưởng. Khi hàn trong điều kiện lắp ráp cho phép khi ký hiệu mối hành trong sơ đồ thực hiện.

4.5.6. Phải kiểm tra việc tổ hợp kết cấu trước khi đem hàn. Chỉ được phép hàn các lớp tiếp theo (ở mối hành nhiều lớp) sau khi làm sạch xỉ, bẩn và kim loại bắn tóe của mối hàn đính, lớp lót và lớp trước. Những đoạn của các lớp hàn có rỗ khí, nứt, hố lõm phải được tẩy hết trước khi hàn lớp tiếp theo.

4.5.7. Để hàn ngấu hoàn toàn, khi hàn hai mặt của mối hàn chữ “T”, mối hàn góc và mối hàn giáp mép phải tẩy hết xỉ và các khuyết tật (nếu có) ở góc mối hàn mặt trước, trước khi hàn mặt sau.

4.5.8. Khi hàn tiếp mối hàn bị buộc phải ngừng hàn giữa chừng, phải đánh sạch xỉ, kim loại toé.. ở cuối đường hàn (kể cả xỉ ở miệng hàn) một đoạn dài 20mm. Đoạn hàn tiếp, phải hàn phủ lên đoạn đã được làm sạch.

4.5.9. Bề mặt các chi tiết hàn và nơi làm việc của thợ hàn phải được che mưa, gió mạnh và gió lùa.

4.5.10. Tính chất cơ học kim loại của các mối hàn được xác định qua kết quả thử nghiệm theo các tiêu chuẩn TCVN 5400:1991; TCVN 5401:1991; TCVN5402:1991;TCVVN 5403:1991 và phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Ứng suất bền của kim loại hàn không được thấp hơn yêu cầu đối với kim loại cơ bản;

- Độ cứng của kim loại hàn (kim loại mối hàn, vùng ảnh hưởng nhiệt độ) khi hàn kết cấu trong điều kiện công xuởng phải thấp hơn 350HV cho cấu kiện nhóm 1 theo phân loại của tiêu chuẩn và không cao hơn 400HV cho các kết cấu các nhóm còn lại; khi hàn các cấu kiện trong điều kiện lắp ráp độ cứng của kim loại mối hàn không được cao hơn 350 HV;

- Độ bền va đập cho các mẫu loại VI ở nhiệt độ trung bình trong ngày tại nơi thoáng của 5 ngày lạnh nhất phải đảm bảo yêu cầu của thiết kế nhưng không thấp hơn 29J/cm2 (trừ các mối liên kết thực hiện hàn hồ quang điện dưới lớp bảo vệ), dộ dãn dài tương đối không thấp hơn 16%.



Ghi chú:

1. Việc thử nghiệm độ dai va đập nên thực hiện cho kim loại hàn giáp mối hoặc hàn chữ T đối với mối hàn ngoài cùng.

2. Khi thử nghiệm kim loại giới hạn độ dai va đập có thể thấp hơn nhưng không được thấp hơn 5J/cm2.

3. Khi cần phải đánh giá độ dai va đập cho các mẫu thuộc dạng khác cần phải chỉ rõ giá trị trong các tài liệu thiết kế.

4.5.1. Kích thước của mối hàn theo quy định của thiết kế nhưng không được vượt quá các trị số trong TCVN 1691:1975 (mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu, kích thước cơ bản), riêng đối với kết cấu làm bằng thép loại C60/45, kích thước mối hàn phải phù hợp với bản vẽ kết cấu. Kích thước mối hàn góc phải đảm bảo được tiết kiệm làm việc của nó. Tiết diện này được xác định bằng cạnh mối hàn ghi trong bản vẽ kết cấu và khe hở lớn nhất cho phép tiêu chuẩn TCVN 1691:1975 (mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu, kích thước cơ bản).

4.5.2. Những chỗ cháy khuyết trên bề mặt chi tiết do hàn, phải được làm sạch bằng máy mài, với độ sâu không nhỏ hơn 0,5mm. Chỗ khuyết sâu vào trong thép hàn không được lớn hơn 3% bề dày thép hàn.

4.5.13.Thép loại C38/23 đến C52/40 khi hàn hồ quang tay bán tự động ở nhiệt độ môi trường xung quanh thấp hơn nhiệt độ ghi trong bảng 5, cần phải đốt nóng trước tới 120oC với bề rộng 100mm ở mỗi bên đường hàn.



Bảng 5 – Nhiệt độ môi trường xung quanh cho phép không cần gia nhiệt thép khi hàn




Nhiệt độ nhỏ nhất cho phép oC

Bề dày thép (mm)

Thép các bon

Thép hợp kim thập loại C52/40 và cường độ nhỏ hơn

Đối với các kết cấu

Dạng lưới

Dạng tấm lớn và dày

Dạng lưới

Dạng tấm lớn và dày

Từ 30 đến 40

0

0

0

+5

>40

0

0

+5

+10

Khi hàn kết cấu lớn làm bằng thép tấm dày trên 20mm phải áp dụng các phương pháp hàn bậc thang, hàn phân đoạn 2 phía để giảm tốc độ nguội cho mối hạn, hàn từ giữa đường hàn ra 2 phía (do hai thợ hàn đồng thời).

Khi hàn thép loại C60/45 có bề dày trên 25mm, dù nhiệt độ môi trường là bao nhiêu, đều phải đốt nóng trước khi hàn.

Khi hàn tự tự động thép các bon và thép hợp kim thấp, với độ dày bất kỳ không cần đốt nóng trước nếu nhiệt độ môi trường lớn hơn 0oC.

4.5.14.Khi hàn xong, mối hàn phải được làm sạch xỉ và kim loại bắn tóe. Bộ phận gá lắp vào kết cấu bằng hàn đính (nếu có) phải được tẩy bỏ bằng các biện pháp không làm hỏng thép kết cấu. Các mối hàn đính này phải được tẩy cho bằng mặt thép và tẩy hết khuyết tật.

4.5.15 . Mối hàn được phân loại tùy thuộc vào việc bố trí kết cấu, điều kiện sử dụng và mức độ quan trọng của mối hàn để xác định mức độ chất lượng cao, trung bình hoặc thấp. Đặc tính và mức độ chất lượng được thể hiện trong bảng 6 và phụ lục A.




Bảng 6: Đặc tính và mức độ chất lượng mối hàn

Loại và mức chất lượng mối hàn liên kết

Kiểu mối liên kết và đặc tính sử dụng của chúng

I-Cao

1. Tiết diện ngang của mối hàn giáp mối, chịu ứng suất kéo K ≥ 0.85fW (trong các thanh chịu kéo và dầm, chi tiết dàn v.v…)

2. Mối hàn chữ T, mối hàn góc, mối hàn chữ nhật, làm việc ở chế độ kéo khi ứng suất kéo tác dụng lên các chi tiết gá lắp và khi chịu ứng suất cắt tại các mối hàn K ≥ 0.85fW và khi chịu ứng suất cắt tại mói hàn K ≥ 0.85fWr

II. Trung bình

3. Tiết diện ngang của mối hàn giáp mối chịu ứng suất kéo K ≥ 0.85fW cũng như làm việc ơ chế độ kéo của các mối hàn chũ T, mối hàn góc, liên kết chữ thập khi ứng suất kéo tác dụng lên chi tiết gá lắp K ≥ 0.85fW và chịu ứng suất cắt K ≥ 0.85fWr

4. Mối hàn góc chịu ứng suất cắt Wf ≥ 0.7 5fWr liên kết các chi tiết cơ bản của kết cấu nhóm 2 và nhóm 3 (trừ trường hợp thuộc về loại 2 và 3)

5. Mối hàn giáp mối dọc, chịu ứng suất kéo hoặc chuyển dịch 0,4 <=<0.85f

6. Mối hàn góc trong các chi tiết cơ bản của kết cấu nhóm 2 và 3 chịu ứng suất kéo (mối hàn góc trong các chi tiết chịu kéo của dàn..)

7. Mối hàn giáp mối và mối hàn góc, thuộc vùng chịu kéo của các chi tiết cơ bản của kết cấu liên kết góc, gối tựa..

III. Thấp

8. Các mối hàn giáp mối ngang, chịu tải trọng nén

9. Các mối hàn giáp mối dọc và các mối hàn liên kết với gối tựa trong các chi tiết của kết cấu chịu nén.

10. Các mối hàn giáp mối và các mối hàn góc, liên kết với chi tiết chịu nén trong kết cấu định hình

12. Các mối hàn giáp mối và các mối hàn góc trong các chi tiết phụ của kết cấu (kết cấu nhóm 4)

Kí hiệu:

K Ứng suất kéo của kim loại mối hàn;



fw Cường độ tính toán của mối hàn đối đầu chịu nén, kéo, uốn theo giới hạn chảy.

wf Ứng suất tiếp tuyến kim loại mối hàn góc

wf Ứng suất chịu cắt của mối hàn góc (quy ước) theo kim loại của mối hàn.

fwf Cường độ tính toán của kim loại mối hàn

Ứng suất pháp

4.5.16. Kiểm tra chất lượng mối hàn

4.5.16.1. Công tác kiểm tra chất lượng mối hàn phải được thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật, tài liệu thiết kế và tài liệu công nghệ. Kiểm tra không phá hủy phải do các chuyên gia chuyên ngành thực hiện.

4.5.16.2. Việc kiểm tra chất lượng mối hàn phải được tiến hành trước thi công lớp chống ăn mòn (Kể cả công tác sơn cấu kiện).

4.5.16.3. Kiểm tra không phá hủy liên kết hàn được thực hiện sau khi đã sửa chữa các khuyết tật được phát hiện bằng mắt thường hoặc các thiết bị đo.

4.5.16.4. Khi kiểm tra mối hàn, trước hết phải kiểm tra ở các vị trí đường hàn giao nhau và ở những vị trí có thể phát sinh khuyết tật. Nếu kết quả kiểm tra thấy chất lượng mối hàn không đảm bảo, việc kiểm tra phải được tiếp tục cho đến khi làm rõ thời hạn đoạn mối hàn bị khuyết tật.

4.5.16.5. Khi xuất hiện có hệ thống các khuyết tật không cho phép (mức độ không đạt yêu cầu vượt quá 10%). Số lượng các vị trí kiểm tra bằng phương pháp không phá hủy phải được thực hiện gấp đôi. Trong quá trình kiểm tra tiếp theo, nếu tiếp tục thấy xuất hiện các khuyết tật không cho phép phải thực hiện kiểm tra toàn bộ 100% mối hàn cùng loại.

4.5.16.6. Các mối hàn không đảm bảo yêu cầu chất lượng phải được sửa chữa theo biện pháp và tài liệu công nghệ đã được duyệt và phải được kiểm tra.

4.5.16.7. Nếu trong tài liệu thiết kế không quy định thì khối lượng và phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn được thực hiện theo quy định trong bảng 7.




tải về 488.19 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương