SỞ TƯ pháp số: 1102 /stp-kstt v/v triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 59.58 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích59.58 Kb.
#3876




straight connector 2ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



SỞ TƯ PHÁP

Số: 1102 /STP-KSTT

V/v triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

straight connector 1

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 3 năm 2014




Kính gửi:

  • Thủ trưởng các Sở, ban, ngành;


  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Thực hiện nhiệm vụ được giao giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, căn cứ Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 được ban hành kèm Quyết định 488/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ đạo của Bộ Tư pháp về một số nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2014, Sở Tư pháp thông tin và hướng dẫn một số nội dung chính như sau:

I. Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch)

1. Đối với nhiệm vụ trọng tâm (Phụ lục 1 của Kế hoạch)

Trên cơ sở phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch các đơn vị xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện tại đơn vị (đề nghị gửi 01 bản Kế hoạch về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để theo dõi).

Kế hoạch cần xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm thực hiện, thời gian thực hiện và dự kiến sản phẩm. Đối với các đơn vị được giao chủ trì cần chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Trong trường hợp đơn vị lồng ghép nội dung kiểm soát thủ tục hành chính trong Kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị thì phải xây dựng thành một mục riêng và đảm bảo đầy đủ các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính.



2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trọng tâm (Phụ lục 2 của Kế hoạch)

Căn cứ danh mục các thủ tục/nhóm thủ tục cần rà soát trong năm 2014 tại Phụ lục 2 của Kế hoạch, các Sở, ban ngành được giao chủ trì tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính và báo cáo kết quả rà soát về Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

Nội dung, cách thức, kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu thực hiện theo quy định tại Điều 28 đến Điều 31 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tư pháp (dự kiến được ban hành vào tháng 03/2014).

Thời gian hoàn thành: chậm nhất ngày 15/7/2014 các đơn vị gửi báo cáo kết quả rà soát về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.



3. Nghiên cứu thực hiện kết hợp, liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (Phụ lục 3 của Kế hoạch)

Theo danh mục có 9 nhóm thủ tục được các sở ngành, Ủy ban nhân dân quận huyện đề xuất thực hiện theo cơ chế kết hợp hoặc liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức để tiết kiệm chi phí và thời gian giải quyết.

Trên cơ sở danh mục này, các Sở ngành được phân công chủ trì chủ động xây dựng phương án triển khai và phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để tiến hành khảo sát, đánh giá về sự cần thiết, sự phù hợp của thủ tục hành chính với các quy định pháp luật, mục tiêu quản lý của nhà nước; những khó khăn thuận lợi trong tổ chức thực hiện; xây dựng quy trình kết hợp hoặc liên thông các thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và Sở Tư pháp trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Quy trình kết hợp, liên thông các thủ tục hành chính phải được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

Thời gian hoàn thành: chậm nhất là ngày 15/7/2014.

II. Về việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khẩn trương hoàn tất việc kiện toàn và phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị (dưới hình thức Quyết định cá biệt); trên cơ sở Quyết định phê duyệt này, thực hiện việc hỗ trợ tài chính theo mức 20.000 đồng/người/ngày cho cán bộ đầu mối của đơn vị theo quy định tại Quyết định 26/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.

Quyết định phê duyệt và danh sách cán bộ đầu mối của đơn vị đề nghị gửi về Sở Tư pháp trước ngày 07/3/2014 để kịp thời triển khai tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và phối hợp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố theo quy định.

- Nếu đơn vị có thay đổi nhân sự làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, thì nhân sự mới phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (đối với Sở ngành), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với quận – huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với phường – xã, thị trấn) phê duyệt. Thông tin thay đổi phải gửi về Sở Tư pháp để cập nhật vào danh sách chung.

- Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị có trách nhiệm: tham mưu với thủ trưởng đơn vị trong công tác chỉ đạo điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị; phối hợp với các bộ phận có liên quan của đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát của đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Sở Tư pháp trong triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Thành phố.

III. Về công bố, công khai thủ tục hành chính

1. Công bố thủ tục hành chính

a) Trách nhiệm rà soát, xây dựng dự thảo Quyết định công bố: Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố có trách nhiệm dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của đơn vị (bao gồm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành và thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã).

b) Thời hạn công bố: Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

c) Điều kiện công bố:

- Thủ tục hành chính công bố phải thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Không thực hiện công bố đối với các thủ tục sau: thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra; thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước; thủ tục hành chính trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;

- Thủ tục hành chính công bố đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố.

d) Quy trình xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện như sau:

Theo quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thì đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố thủ tục hành chính theo 02 trường hợp:

* Trường hợp thủ tục hành chính trong Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính (quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP) và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố không có quy định bổ sung bộ phận cấu thành nào của thủ tục hành chính đó (ví dụ bổ sung cách thức thực hiện, phí, lệ phí) thì Sở ngành chuyên môn thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; đồng thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định dưới hình “Bản sao y bản chính”.

* Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có quy định bổ sung thủ tục hành chính (do được phân cấp hoặc ủy quyền) hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính (phí, lệ phí, cách thức thực hiện) thì:

- Sở chuyên môn được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chủ động dự thảo Quyết định công bố ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật đó được ban hành và chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành Sở chuyên môn phải gửi dự thảo Quyết định công bố đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính – Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.

- Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định công bố, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến về dự thảo Quyết định công bố cho Sở, ngành chuyên môn.

Hồ sơ dự thảo Quyết định gửi Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng, gồm: Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố; Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố; dự thảo Quyết định công bố kèm theo danh mục thủ tục và nội dung cụ thể của từng thủ tục (Phụ lục 1).

- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Sở Tư pháp, Sở ngành chuyên môn tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.

Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành, gồm: Tờ trình ban hành Quyết định công bố, Dự thảo Quyết định công bố kèm theo danh mục thủ tục và nội dung cụ thể của từng thủ tục (lãnh đạo của đơn vị ký tắt từng trang của dự thảo).

Lưu ý: Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phải thống nhất với Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố quy định bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính đó (ví dụ: phí, lệ phí, cách thức).

Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi được ký ban hành hoặc ký xác thực “bản sao y bản chính” phải được gửi đến Sở Tư pháp, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý; đồng thời công khai trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.



2. Công khai thủ tục hành chính

a) Trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính: cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải niêm yết công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính (bắt buộc) và các hình thức khác.

b)Yêu cầu của việc niêm yết: Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính phải được thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được niêm yết đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành; Phải bảo đảm sự chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính; trường hợp thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; đảm bảo sự thuận tiện, phù hợp cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, tìm hiểu về thủ tục hành chính.

Cách thức niêm yết, trình bày nội dung thủ tục hành chính tại Bảng niêm yết được thực hiện theo mẫu kèm văn bản này (Phụ lục 2).



3. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh kiến nghị tại trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan nơi tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính; riêng đối với trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện việc công khai địa chỉ tiếp nhận và nội dung hướng dẫn.

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp

Địa chỉ tiếp nhận tại số 141-143 đường Pasteur, phường 6, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh; Số điện thoại chuyên dùng: (08) 38.230.436; Thư điện tử: kstthc.stp@tphcm.gov.vn;

- Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 3

IV. Chế độ báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính

Thời hạn báo cáo, nội dung, cách thức, trách nhiệm báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn từ Điều 15 đến Điều 20 Thông tư 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Trên cơ sở này, Sở Tư pháp triển khai một số điểm chính để thực hiện thống nhất như sau:



1. Kỳ báo cáo

Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo định kỳ 06 tháng và 01 năm, trong đó:

- Kỳ báo cáo 06 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 06 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế (lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4) và số liệu thống kê ước tính (lấy từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 30 tháng 6).

- Kỳ báo cáo 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:

+ Báo cáo năm lần 1: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế (lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10) và số liệu thống kê ước tính (lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12).

+ Báo cáo năm chính thức: thống kê theo số liệu thực tế tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12  hàng năm.

Lưu ý: phương pháp ước tính số liệu thống kê được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp.

2. Trách nhiệm thực hiện báo cáo và thời hạn gửi báo cáo

a) Trách nhiệm thực hiện báo cáo cơ sở: Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, ngành (thực hiện mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH và 07a/BTPKSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 05/2014/TT-BTP); Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp (thực hiện mẫu số 02b/BTP/KSTT/KTTH, 03c/BTP/KSTT/KTTH, 04b/BTP/KSTT/KTTH, 05b/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 05/2014/TT-BTP).

b) Trách nhiệm thực hiện báo cáo tổng hợp:

- Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn và tổng hợp báo cáo về tình hình kết quả, thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận – huyện; Phòng Pháp chế (hoặc Văn phòng Sở) của các Sở ngành giúp Giám đốc Sở tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, ngành và báo cáo về tình hình kết quả, thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Sở, ngành (thực hiện các mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH và 07b/BTPKSTT/KTTH tại Phụ lục III và đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 05/2014/TT-BTP).

- Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổng hợp báo cáo của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố (thực hiện các mẫu 01b/BTP/KSTT/KTTH, 02b/BTP/KSTT/KTTH, 03c/BTP/KSTT/KTTH, 04b/BTP/KSTT/KTTH, 05b/BTP/KSTT/KTTH, 06b/BTP/KSTT/KTTH, 07đ/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 05/2014/TT-BTP).

c) Thời hạn thực hiện và gửi báo cáo:

* Đối với báo cáo cơ sở:

Trong vòng 08 ngày kể từ ngày 30 tháng 4 (ngày chốt số liệu thực tế) đối với báo cáo 06 tháng và kể từ ngày 31 tháng 10 (ngày chốt số liệu thực tế) đối với báo cáo năm lần 1; trong vòng 20 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 (ngày chốt số liệu thực tế) đối với báo cáo năm chính thức Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các báo cáo cơ sở và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp), các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, ngành có trách nhiệm thực hiện các báo cáo cơ sở và gửi về Sở, ngành (Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng) để tổng hợp.

Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở ngành chuyên môn nhận báo cáo cơ sở chậm nhất là ngày 10 tháng 5 đối với báo cáo 6 tháng, ngày 10 tháng 11 đối với báo cáo năm lần 1 và ngày 22 tháng 01 đối với báo cáo năm chính thức.

*Đối với báo cáo tổng hợp:

- Trong vòng 08 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo 06 tháng và báo cáo năm lần 1, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận báo cáo năm chính thức của Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp) tổng hợp báo cáo và gửi về Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính).

- Trong vòng 08 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo 06 tháng và báo cáo năm lần 1, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo một năm chính thức của các phòng ban, đơn vị chuyên môn thuộc Sở ngành: Sở, ngành (Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và gửi về Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).

Thời hạn Sở Tư pháp nhận báo cáo tổng hợp chậm nhất là ngày 20 tháng 5 đối với báo cáo 06 tháng, ngày 20 tháng 11 đối với báo cáo một năm lần 1 và ngày 13 tháng 02 đối với báo cáo năm chính thức.

- Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở, ngành chuyên môn và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ký phát hành báo cáo gửi Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát thủ tục hành chính). Báo cáo được gửi cho Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 02/6 đối với báo cáo 6 tháng, ngày 02/12 đối với báo cáo năm lần 1 và ngày 15/3 đối với báo cáo năm chính thức.



V. Thông tin một số nội dung khác liên quan

1. Về việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính

Liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính có 04 văn bản cần được sửa đổi bổ sung để phù hợp với Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ là Quyết định 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 ban hành quy định về trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố; Quyết định 80/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Quyết định 79/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 ban hành Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố; Chỉ thị 32/2011/CT-UBND ngày 21/10/2011 về tăng cường các biện pháp thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.

Các văn bản này được đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 của Thành phố và Sở Tư pháp đang chủ trì dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung để trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, dự kiến hoàn thành trong quý I và II/2014.

2. Về tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố

Việc tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính được kết hợp với hội nghị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014, tổ chức vào tháng 3 năm 2014 theo Kế hoạch ban hành kèm Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2014.

Sở Tư pháp sẽ phát hành Kế hoạch chi tiết và gửi thư mời Hội nghị đến các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Đối tượng tập huấn là cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của Sở ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn).



3. Về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính

Năm 2014, một trong các nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp là tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; phát hiện, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn để tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính.

Đề nghị Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện tăng cường tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý của quận huyện (đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện).

4. Để phối hợp thực hiện thống nhất và có hiệu quả các nội dung nêu trên, đề nghị Thủ trưởng các Sở ngành quán triệt văn bản này đến Phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quán triệt văn bản này đến Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý.

Trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính nếu cần thêm thông tin, đề nghị liên hệ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp, địa chỉ số 141-143 Pasteur, quận 3, điện thoại (08) 3.8230436 hoặc (08) 38275912, số fax: (08)38243155, email: kstthc.stp@tphcm.gov.vn

(Đính kèm Thông tin liên lạc của công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp – Phụ lục 4)

Trên đây là một số nội dung Sở Tư pháp thông tin đến Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố./.


Nơi nhận:


- Như trên;

- Văn phòng UBNDTP;

- Các Phòng chuyên môn STP

(HTQT, TC, BTTP, LLTP, VB);



- Lưu: VT,KSTT/Q.

GIÁM ĐỐC

Ung Thị Xuân Hương




Каталог: Hnh%20nh%20bn%20tin -> 2014-3
2014-3 -> Biểu số: 22a/btp/cn-tn
2014-3 -> Biểu số: 11a/btp/pbgdpl/hgcs
2014-3 -> Biểu số: 09a/btp/pbgdpl
2014-3 -> Biểu số: 16a/btp/hctp/QT
2014-3 -> Biểu số: 36a/btp/VĐC/PC
2014-3 -> Biểu số: 17a/btp/htqtct/CT
2014-3 -> Biểu số: 27a/btp/btnn
2014-3 -> Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
2014-3 -> SỞ TƯ pháp số: 1307 / stp-vp v/v triển khai thực hiện Thông tư 20/2013/tt-btp hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2014-3 -> SỞ TƯ pháp số: 1308/ stp-vp v/v triển khai thực hiện Thông tư 20/2013/tt-btp hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 59.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương