Ngành hóa chất Thổ Nhĩ Kỳ
Ngành công nghiệp hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ đã có hàng chục năm phát triển, tạo cơ sở cho nhiều ngành công nghiệp khác phát triển. Đầu thế kỷ 20, chỉ có một số cở sở sản xuất xà phòng, rượu, chiết xuất tinh dầu. Đến những năm 1950, ngành này bắt đầu sản xuất nhiều chủng loại hàng hóa như thuốc nổ, thuốc chữa bệnh, bột giặt, mực in, thuốc nhuộm.
Trong giai đoạn 1960 - 1980, nước này áp dụng chính sách kinh tế sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư công được thực hiện để xây dựng các cơ sở hóa dầu, phân bón, hóa chất hữu cơ và vô cơ, trong khi đầu tư tư nhân để tăng cường sản xuất dược phẩm, sợ tổng hợp, xà phòng và chất tẩy rửa.
Đến năm 1980, Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu áp dụng chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu. Điều này tạo điều kiện cho ngành hóa chất phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, ngành được đầu tư công nghệ hiện đại và đa dạng hóa sản phẩm.
Ngành này sử dụng hơn 81.500 lao động trong khoảng 4.000 công ty. 2% các công ty có trên 150 lao động và số công ty còn lại có từ 150 đến dưới 20 lao động. Những bước phát triển của ngành trong nhiều năm qua là rất đáng kể và dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh hơn, với uy tín, chất lượng, năng suất và điều kiện bảo vệ môi trường tốt. Các công ty thuộc ngành công nghiệp hóa chất chủ yếu là công ty tư nhân, tập trung tại các vùng Istanbul, Izmir, Kocaeli, Sankarya, Adana, Gaziantep và Ankara.
1. Sản xuất
Ngành hóa chất có những lợi thế cạnh tranh rõ rệt. Nguyên nhân chính là có nguồn nguyên liệu phong phú về chủng loại và chất lượng cao. Thổ Nhĩ Kỳ là nước sản xuất chính về soda, chrome và hóa chất bo.
Kể từ năm 1970, ngành này phát triển rất mạnh. Trong giai đoạn 2006 - 2009, mức tăng trung bình của ngành hóa chất là 16,8% và đạt trị giá sản xuất 6,3 tỷ USD năm 2009.
Toàn ngành có 11 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán với tổng lượng vốn hóa thị trường khoảng 3,2 tỷ USD (tháng 8/2010).
Tập đoàn hóa chất lớn mạnh nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là Petkim Petrokimya, thuộc sở hữu của chính phủ và đã được tư nhân hóa với lượng vốn hóa thị trường là 1,438 tỷ USD. Tập đoàn có cơ sở lọc dầu Petkim Aliaga tại Izmir và cơ sở lọc dầu thư hai là Tupras Korfez lọc và hóa dầu tại Kocaeli. Sản phẩm của tập đoàn này là các loại nhựa nguyên liệu (HDPE, LDPE, PP, PS và PVC), hương liệu, ethylene glycol, anhydride, acid terephthalic , carbon đen, cao su nhân tạo, soda…Sản lượng của hai cơ sở này đạt 2,9 triệu tấn/năm và bảo đảm cung cấp 25% nhu cầu nội địa.
Các công ty hóa chất Thổ Nhĩ Kỳ đã niêm yết (8/2010)
Đơn vị: triệu USD
STT
|
Tên công ty
|
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
|
Vốn hóa
thị trường
|
01
|
Advanca Sasa
Polyester Sanayi A.S.
|
Sợi polyester, sợi và các SP sợi, chai PET
|
104
|
02
|
Alkim Alkatli Kimnya A.S.
|
Khai thác quặng, SX và phân phối hóa chất, giấy
|
125
|
03
|
BAGFAS-Bandirma
Gubre Fabricalari A.S.
|
Sản xuất phân bón hóa chất
|
234
|
04
|
CBS Boya Kimya Sanayli
ve Ticaret A.S.
|
Sản xuất và phân phối sơn, véc ni, hạt nhựa, sản phẩm nhựa công nghiệp và gia dụng
|
4
|
05
|
CBS Printas Oto Boya ve
Gerecieri Sanayli A.S.
|
Sản xuất mực in, sản phẩm hóa chất, thiết bị in và công nghệ bao bì
|
5
|
06
|
Dyo Boya Fabrikalari
Sanayli ve Ticaret A.S.
|
Sản xuất sơn
|
85
|
07
|
Gubre Fabricalari T.A.S
|
Sản xuất phân bón hóa chất
|
658
|
08
|
Hektas Ticaret T.A.S.
|
Hóa chất nông nghiệp, thuốc trừ sâu
|
67
|
09
|
Marshall Boya ve Vemik
Sanayli A.S.
|
Sản xuất và phân phối sơn, véc ni
|
204
|
10
|
Petkim Petrokimya
Holding A.S.
|
Sản xuất các sản phẩm hóa dầu, hạt nhựa các loại
LDPE, HDPE, PC, PVC, PS, hương liệu
|
1.438
|
11
|
Soda Sanayli A.S
|
Sản xuất soda
|
285
|
Tổng cộng
|
3.209
|
Nguồn: Bộ Tài chính Thổ Nhĩ Kỳ
Khi ngành công nghiệp dệt phát triển, sản xuất polymer cũng đồng thời được xây dựng và phát triển. Nhiều nhà máy lớn sản xuất polyamide, polyester và sợi acrylic cũng đã được xây dựng và phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các doanh nghiệp tư nhân đóng góp phần quan trọng trong việc sản xuất này. Tổng sản lượng sợi nhân tạo do khu vực tư nhận sản xuất khoảng 850.000 tấn/năm.
Công nghiệp phân bón giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế có thế mạnh về nông nghiệp của nước này. Nhà máy phân bón đầu tiên vận hành năm 1954. Đầu tư mạnh mẽ cho công nghiệp phân bón được thực hiện trong giai đoạn 1960 - 1970. Hiện nay có 7 nhà máy sản xuất phân bón: Tugsaş, Igsaş, Bagfas, Toros Gübre, Ege Gübre, Akdeniz Gübre và Gübre Fabrikalari. Toàn bộ 7 nhà mày đều thuộc sở hữu tư nhân. Tổng công suất của ngành là 5,8 triệu tấn/năm. Các sản phẩm chủ yếu là AN 26, AS, DAP, TSP và u rê. Các nhà máy phân bón có thể cung cấp đủ cho tiêu dung trong nước và cả cho xuất khẩu.
Thị trường dược phẩm Thổ Nhĩ Kỳ đạt 6,51 tỷ Euro năm 2009 và 6,96 tỷ Euro năm 2010.
Ngành sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa có thể đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với chất lượng khá cao. Từ năm 1990, đầu tư trong nước và nước ngoài vào thị trường chất tẩy rửa tăng mạnh, kể cả sự tham gia của nhiều hãng sản xuất xuyên quốc gia. Nhờ vây, công suất chất tẩy rửa đạt 1,3 triệu tấn và chỉ riêng bột giặt đã đạt 550.000 tấn. Do Thổ Nhĩ Kỳ có tiềm năng về thảo mộc và các sản phẩm tự nhiên, sản xuất xà phòng tự nhiên được các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ tại các địa phương chú trọng. Xà phòng thương hiệu nổi tiếng thế giới “Laurel Soap” được sản xuất với khối lượng lớn tại Mersin, Antakya và các vùng phụ cận. Thổ Nhĩ Kỳ cũng là một trong các nước hàng đầu sản xuất ô liu và các sản phẩm từ ô liu.
Sản xuất sơn của nước này có công suất 800.000 tấn/năm với 600 cơ sở sản xuất, trong đó 20 cơ sở có quy mô lớn và rất lớn. Nhu cầu sử dụng sơn ngày một cao trong các ngành ô tô, xây dựng và hàng hải là động lực thúc đẩy ngành này phát triển.
Thổ Nhĩ Kỳ đã thiết lập các nhà máy có công suất 750.000 tấn soda và có năng lực xuất khẩu lớn. Là nước đứng đầu trong 5 nước cung cấp quặng chrome cho thị trường thế giới, Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất và xuất khẩu một số hóa chất và dung môi chrome quan trọng như sodium bichromate, chrome sulfate gốc, chromic acid và chrome oxide.
2. Xuất khẩu
Các nước nhập khẩu hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ
Đơn vị: ngàn USD
-
Nước
|
2008
|
2009
|
2010
|
Iraq
|
271
|
346
|
489
|
Đức
|
389
|
353
|
435
|
Nga
|
466
|
305
|
414
|
Italia
|
326
|
225
|
345
|
Azerbaijan
|
250
|
254
|
290
|
Trung Quốc
|
165
|
203
|
288
|
Romania
|
364
|
242
|
261
|
Nguồn: Tổng cục Ngọai thương Thổ Nhĩ Kỳ (DTM)
Xuất khẩu hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng mạnh trong các năm qua. Trị giá xuất khẩu hóa chất năm 2010 là 7,5 tỷ USD, chiếm khoảng 6,5% tổng trị giá xuất khẩu của nước này.
Hóa chất được xuất khẩu đến 180 nước trên thế giới. Các nước nhập khẩu chính là Iraq, Đức, Nga và Italia.
Xuất khẩu hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ
Đơn vị: USD
Mã HS
|
Nhóm hàng
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
51
|
Hóa chất hữu cơ
|
374.341
|
486.730
|
347.713
|
520.343
|
52
|
Hóa chất vô cơ
|
516.632
|
679.619
|
611.676
|
931.088
|
53
|
Thuốc nhuộm các loại
|
357.455
|
452.405
|
428.800
|
532.799
|
54
|
Sảnn phẩm ngành dược
|
357.818
|
421.134
|
429.062
|
558.172
|
55
|
Xà phòng, bột giặt, mỹ
phẩm, tinh dầu, véc ni…
|
516.667
|
662.604
|
647.735
|
678.231
|
56
|
Phân bón
|
84.346
|
217.321
|
83.679
|
205.587
|
57
|
Nhựa sơ chế
|
489.030
|
614.036
|
521.508
|
705.086
|
58
|
Nhựa chưa sơ chế
|
2.333.023
|
2.949.161
|
2.571.707
|
3.012.307
|
59
|
Các nguyên liệu khác
|
280.159
|
364.088
|
320.088
|
399.831
|
5
|
Hóa chất và các sản phẩm
|
5.309.150
|
6.847.098
|
5.962.165
|
7.543.444
|
Nguồn: Tổng cục Ngọai thương Thổ Nhĩ Kỳ (DTM)
3. Đầu tư nước ngoài
Ngành hóa chất Thổ Nhĩ Kỳ khá mạnh và có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu. Nhiều công ty nước ngoài đã mua cổ phần của các hãng và công ty sản xuất trong nước.
Công ty Bancroft Private Equity LLP của Anh đã mua 17 triệu USD cổ phiếu của Công ty Kayalar Kimya. Công ty Kansai Paint của Nhật Bản mua 18,9 triệu USD cổ phiếu của Công ty Akzo Nobel Endustri ve Otomobile Boyalari. Công ty Astra Polymer Compounding Co. Ltd của Ả Rập Xê Út đã mua 7 triệu cổ phiếu của Công ty Constab Middle East Polimer. Đặc biệt, Hãng Turcas Socar Energy, một hãng liên doanh giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Azerbaijan đã mua 2,04 tỷ USD cổ phiếu của Tập đoàn Petkim Petrokimya Holding A.S./.
Thương vụ Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |