KẾt quả phẫu thuật cầu nối chủ chậU ĐÙI ĐIỀu trị TẮc hẹP ĐỘng mạch chủ-chậu mạn tính phan Quốc Hùng*, Trần Quyết Tiến



tải về 7.92 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích7.92 Kb.
#28261

Y häc viÖt nam th¸ng 1 - sè 1/2016


KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ - CHẬU - ĐÙI

ĐIỀU TRỊ TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ-CHẬU MẠN TÍNH

Phan Quốc Hùng*, Trần Quyết Tiến*
TÓM TẮT1

Mục tiêu: đánh giá kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật cầu nối chủ-chậu-đùi điều trị tắc hẹp động mạch (ĐM) chủ-chậu mạn tính. Phương pháp: mô tả tiền cứu. Kết quả: Trong thời gian từ năm 2010 đến 2015, có 60 bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối chủ-chậu-đùi tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu, bệnh viện Chợ Rẫy, TPHCM. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,2 ± 11,5 tuổi, giới nam chiếm đa số (88%). Mất mô chiếm tỷ lệ cao nhất (53%), sau đó là đau cách hồi (38%), và đau khi nghỉ chiếm tỷ lệ thấp (9%). Chỉ số ABI trung bình trước phẫu thuật là 0,39 ± 0,2. Chỉ số ABI trung bình sau phẫu thuật là 0,84 ± 0,26. Bệnh nhân TASC D chiếm 93%. 10 trường hợp tắc ĐM chủ bụng ngang ĐM thận. Tỷ lệ tử vong chu phẫu là 5%. Nguyên nhân tử vong là nhồi máu cơ tim và thuyên tắc phổi. Thời gian theo dõi trung bình của nhóm nghiên cứu là 28 ± 15 tháng. Tỷ suất tái thông cầu nối là 90,3%, tỷ suất bảo tồn chi là 95%, tỷ suất sống còn là 90%. Kết luận: Phẫu thuật cầu nối chủ-chậu-đùi là phương pháp điều trị quan trọng trong bệnh lý tắc hẹp ĐM chủ-chậu mạn tính, đặc biệt là đối với những trường hợp tổn thương kéo dài và lan toả.

Từ khoá: tắc hẹp ĐM chủ-chậu mạn tính, cầu nối chủ-chậu-đùi.
SUMMARY

AORTOILIOFEMORAL BYPASS FOR TREATMENT OF AORTOILIAC OCCLUSIVE DISEASE: EARLY AND MID-TERM OUTCOMES

Purpose: to evaluate early and mid-term outcomes of aortoiliofemoral bypass.

Methods: prospective

Results: From 2010 to 2014, 60 patients underwent aortoiliofemoral bypass at Vascular Surgery Department, Choray hospital, HCMC. Average age was 57,2 ± 11,5 years old, male is 88%. Tissue loss was 53%, claudication was 38%, rest pain was 9%. Preoperative ABI was 0,39 ± 0,2, postoperative ABI was 0,84 ± 0,26. TASC D classification was 93%. There were 10 patients with juxtarenal aortic occlusion. Perioperative mortality rate was 5%. The causes of death were myocardial infarction and pulmonary embolism. Patency rate was 90,3%, limb salvage rate was 95%, overall survival rate was 90% over 28 ± 15 months.

Conclusion: Aortoiliofemoral bypass plays an important role for treatment of aortoiliac occlusive disease, especially with patients who had diffuse arterial lesions.

Keywords: Aortoiliac occlusive disease, aortoiliofemoral bypass.


1



Каталог: pic -> general -> files -> Thang%201%20nam%202016
files -> Đào Hùng Hạnh*, Vũ Văn Nhân* TÓm tắT1
files -> ĐÁnh giá TÁc dụng hạ acid uric máu của cao khô thống phong khang trêN ĐỘng vật thực nghiệm vũ Bình Dương*, Nguyễn Hoàng Ngân
files -> Ochanomizu University senior high school [1] Senior High School at Otsuka, University of Tsukuba [2]
files -> ĐÁnh giá KẾt quả khâu nối gân gấp bàn tay ở VÙng V theo kỹ thuật adelaide nguyễn Bá Lưu*, Lê Nghi Thành Nhân
files -> ĐÁnh giá KẾt quả phẫu thuật cắt gan nội soi đIỀu trị u gan lành tính tại bệnh viện hữu nghị việT ĐỨc giai đOẠN 2010 2014
Thang%201%20nam%202016 -> KHẢo sát tình hình sử DỤng thuốC ĐIỀu trị nhồi máu não cấp tại khoa tâm thần kinh – viện lão khoa quốc gia nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Thị Hương Giang

tải về 7.92 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương