ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TUYÊN HÓA
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUYÊN HOÁ
GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND huyện)
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRONG THỜI GIAN QUA
1. Tình hình phát triển chăn nuôi:
Theo số liệu thống kê, Tuyên Hoá có tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm như sau:
Năm
|
Tổng đàn
|
Trong đó
|
Dê
|
Gia cầm
|
Trâu
|
Bò
|
Lợn
|
2000
|
51.121
|
5.470
|
18.169
|
27.482
|
500
|
232.194
|
2001
|
42.995
|
5.964
|
16.627
|
20.364
|
500
|
120.250
|
2002
|
45.337
|
6.220
|
16.057
|
23.060
|
701
|
115.150
|
2003
|
46.597
|
6.304
|
16.196
|
24.097
|
765
|
160.830
|
2004
|
48.881
|
6.474
|
16.372
|
26.035
|
1.400
|
162.000
|
2005
|
55.020
|
6.542
|
16.478
|
32.000
|
2.377
|
133.215
|
TĐTT bình quân %
|
1.5
|
6.65
|
-1.98
|
3.1
|
36.58
|
-10.53
|
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Gia súc tăng trưởng chậm, không đáng kể, người dân chưa mạnh dạn đầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, chủ yếu chăn nuôi theo lối quảng canh, nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế đạt thấp, ảnh hưởng đến thu nhập cũng như tạo thêm việc làm cho người lao động.
a. Chăn nuôi trâu bò:
Năm 2005 đàn trâu trên toàn huyện đạt 6.542 con, tổng đàn tương đối ổn định qua các năm. Gần đây hệ thống giao thông ngày càng phát triển tạo điều kiện cho các xã rẻo cao như Lâm Hoá, Thanh Hoá, Hương Hoá, Thanh Thạch tăng nhanh tổng đàn và khai thác tiềm năng sẵn có.
Theo số liệu thống kê đến năm 2005, tổng đàn bò là: 16.478, trong đó bò lai sind 740 con, số bò đực giống sind do dự án ATLT hỗ trợ hiện còn 5 con. Chương trình sind hoá đàn bò được dự án ATLT hỗ trợ, triển khai từ năm 1999 đã đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi nhờ nâng cao tầm vóc và khả năng tăng trọng, từng bước thay đổi tâm lý, tập quán chăn nuôi của người nông dân.
Chương trình vỗ béo bò của dự án ĐDHNN đã đem lại hiệu quả kinh tế cao tăng thu nhập cho người nuôi.
Thực hiện chủ trương phát triển trồng cỏ của lãnh đạo các cấp, các ngành, các đoàn thể, các xã quan tâm thực hiện đến nay đã có 168 ha cỏ trồng trên địa bàn phục vụ chăn nuôi.
b. Chăn nuôi lợn:
Đàn lợn tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, đến năm 2005 toàn huyện có: 32.000 con, trong đó lợn nái 586 con, chủ yếu là lợn nái móng cái và số lợn F2. Tuy nhiên hình thức chăn nuôi chủ yếu tận dụng các phế phẩm nông nghiệp và các loại thức ăn sẵn có, con giống chủ yếu mua trôi nổi trên thị trường nên chất lượng kém, năng suất thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao.
Được sự hỗ trợ của các dự án, kỹ thuật nuôi lợn thâm canh đã được tập huấn và nhiều hộ đưa vào nuôi như tổ hợp chăn nuôi ở Cao Quảng.... hàng năm xuất chuồng từ 50-100 con lợn thịt (trọng lượng 70-80 kg/con). Tranh thủ sự hỗ trợ của dự án DEP, HTX Cổ cảng đầu tư xây dựng chuồng trại và nuôi 45 lợn nái, trong đó: có 4 nái ngoại, 11 nái ngoại F1, 20 nái móng cái nhằm một phần đáp ứng nhu cầu con giống trên địa bàn. Một số hộ nông dân đã đầu tư giống lợn thuần ngoại vào nuôi bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế.
c. Chăn nuôi gia cầm:
Đàn gia cầm những năm trước đây phát triển mạnh, một số hộ đã mạnh dạn đầu tư các giống gà thả vườn có năng suất cao như gà Lương Phượng, Tam Hoàng với quy mô 200-300 con. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên số lượng tổng đàn giảm, các hộ chuyển sang nuôi theo phương thức thả vườn nhỏ lẻ, chủ yếu để cải thiện đời sống gia đình.
2. Cơ sở vật chất nguồn lực chăn nuôi:
Hiện nay toàn huyện có 06 cơ sở nuôi lợn thịt và lợn nái ngoại tập trung tại các xã Mai Hoá, Sơn Hoá, TT Đồng Lê, Kim Hoá, Cao Quảng có thể đáp ứng đủ 10-15% con giống trên địa bàn và cung cấp tinh chất các hộ nuôi lợn nái trong vùng.
Số bò đực giống lai sind hiện có 5 con và 01 điểm thụ tinh nhân tạo, bò tại Đức Hoá đã góp phần hoàn thành chương trình cải tạo đàn bò cho địa phương. Phong trào trồng cỏ chăn nuôi bò phát triển mạnh ở một số xã như: Tiến Hoá, Nam Hóa, Mai Hoá... với diện tích 168 ha phần nào giải quyết được tình trạng khan hiếm thức ăn về mùa khô hạn.
3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm chăn nuôi:
Trên địa bàn huyện chưa có cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi và lò mổ tập trung, việc giết mổ chủ yếu ở các lò mổ tư nhân. Mức tiêu thụ các sản phẩm thịt trâu, bò trên địa bàn còn ít nên sản phẩm chăn nuôi chủ yếu do các thương lái vận chuyển về vùng xuôi và vào các tỉnh phía Nam.
Chăn nuôi lợn trong những năm qua có chiều hướng phát triển, sản phẩm chủ yếu phục vụ trên địa bàn. Bên cạnh đó, lợn thịt được các thương lái chuyển từ Nghệ An, Đồng Hới, Quảng Trạch lên, do vậy thị trường tiêu thụ không ổn định giá cả bấp bênh, thường bị tư thương ép giá.
4. Một số tồn tại và nguyên nhân của công tác chăn nuôi:
- Chăn nuôi trong những năm qua tuy có chuyển biến tích cực nhưng tốc độ phát triển còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi đạt thấp, chưa tương xứng với thế mạnh và tiềm năng của huyện.
- Chất lượng đàn gia súc, gia cầm chưa được cải tiến. Chăn nuôi nhỏ lẻ, đang ở hình thức hộ gia đình, chưa tạo ra được khối lượng hàng hoá lớn.
- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi của người dân đang còn hạn chế. Công tác dịch vụ phục vụ chăn nuôi chưa đồng bộ và còn mang nặng tính bao cấp.
- Công tác phòng trừ dịch bệnh, ý thức tiêm phòng và vệ sinh thú y chưa thực sự được người dân quan tâm đúng mức nên tỷ lệ tiêm phòng hàng năm chưa cao.
- Chưa đảm bảo an toàn dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; không có lò giết mổ tập trung mà nằm rãi rác ở các lò tư nhân nên ảnh hưởng đến việc kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ tiêu kế hoạch 2006 đạt thấp.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên là:
1. Một số địa phương chưa quy hoạch được vùng để phát triển chăn nuôi, chưa xác định được đối tượng ưu tiên phát triển, chưa có chính sách, khuyến khích đầu tư thích đáng nên chăn nuôi đang phát triển dưới dạng tự phát, nhỏ lẻ và không tập trung.
2. Do điều kiện kinh tế của nông dân còn hạn chế, chăn nuôi mang tính chất tận dụng thức ăn, chưa mạnh dạn đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá.
3. Mạng lưới dịch vụ, các cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi chậm hình thành và chưa phát triển, đồng thời chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi chưa được thường xuyên, do đó chưa thực sự tạo ra động lực thúc đẩy cho chăn nuôi phát triển.
4. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban và tổ chức đoàn thể với đơn vị chuyên môn chưa nhịp nhàng nên kết quả một số mô hình trình diễn đang dừng lại trong phạm vi mô hình mà chưa được nhân rộng trên địa bàn.
5. Giao thông đi lại khó khăn, thị trường chưa phát triển, việc giải quyết đầu ra chủ yếu do các tư thương đảm nhiệm, do vậy hiện tượng chèn ép giá thường xuyên xảy ra.
6. Dịch lở mồm long móng ở gia súc, dịch cúm ở gia cầm xuất hiện nên không đạt kế hoạch đề ra.
II. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Phương hướng:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XVIII là "Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và đưa chăn nuôi lên thành ngành chính", trong thời gian tới các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các phòng ban chức năng, các tổ chức đoàn thể cần phải:
- Tập trung đẩy mạnh công tác quy hoạch, khuyến khích đầu tư có trọng điểm để phát triển và hình thành các vùng chăn nuôi hàng hoá nhằm đảm bảo tiêu thụ trên địa bàn và các vùng lân cận.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, phát triển trang trại chăn nuôi, xây dựng chuồng trại kiên cố, áp dụng chăn nuôi theo hướng thâm canh, chăn nuôi công nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm vật nuôi.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích các hộ gia đình cá nhân tập thể phát triển trang trại, chăn nuôi lợn giống thuần ngoại nhằm cung ứng con giống tại chỗ, chất lượng tốt.
- Phát triển chăn nuôi gắn liền với xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh nhằm bảo vệ tốt đàn gia súc, gia cầm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thành lập, bố trí điểm bán gia súc, gia cầm sống tại một số địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Xúc tiến đầu tư thương mại, liên doanh, liên kết tìm kiếm thị trường nhằm giải quyết tốt đầu ra ổn định cho các sản phẩm chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện và kinh nghiệm để đầu tư xây dựng một số trang trại chăn nuôi trên địa bàn theo mô hình trang trại chăn nuôi công nghiệp.
- Tập trung phát triển trồng cỏ chăn nuôi, chuyển một số đất màu kém hiệu quả sang trồng cỏ nhằm từng bước chuyển từ chăn nuôi theo hình thức thả rong sang nuôi tập trung. Thành lập cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm nhằm đáp ứng lượng thức ăn tinh cho đàn gia súc, gia cầm.
2. Mục tiêu đến năm 2010:
Phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 100 tỷ đồng, trong đó giá trị chăn nuôi: 49 tỷ đồng chiếm 49% giá trị sản xuất nông nghiệp, đưa tổng đàn gia súc lên 80.000-90.000 con
Trong đó: Đàn trâu: 10.500 con
Đàn bò: 24.500 con
Đàn lợn: 45.000 con
Đàn dê: 4.000 con
Đàn gia cầm: 185.000 con
Trồng cỏ: 600 ha
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU .
1. Nội dung:
Trên cơ sở xem xét về tiềm năng và thế mạnh, cũng như truyền thống của từng địa phương. Huyện sẽ chú trọng đầu tư phát triển các đối tượng nuôi phù hợp:
Cụ thể: Đối với các xã vùng gò đồi như Cao Quảng, Nam Hoá, Ngư Hoá, Sơn Hoá, Kim Hoá, Hương Hoá, Lâm Hoá, Châu Hoá... quy hoạch xây dựng các trang trại nuôi trâu bò, dê với quy mô từ 20 trở lên.
- Các xã Mai Hoá, Tiến Hoá, Thạch Hoá, Đức Hoá, Phong Hoá và các xã còn lại từng bước chuyển chăn nuôi lợn quảng canh sang nuôi lợn thâm canh công nghiệp. Khuyến khích các hộ dân nuôi lợn ngoại theo mô hình trang trại nuôi lợn thương phẩm với quy mô lớn từ 50 con trở lên.
a. Chăn nuôi trâu bò:
- Có kết quả, quy hoạch, khai thác và phát huy tốt ưu thế của vùng gò đồi: Đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc, chuyển từ nuôi bò cày kéo sang nuôi thương phẩm.
- Thực hiện sind hoá đàn bò nhằm nâng cao tầm vóc, trọng lượng từ 160-180 kg như hiện nay lên 240-260 kg/con.
- Phát triển và mở rộng các điểm dịch vụ thụ tinh nhân tạo bằng tinh đông viên của đực sind và bò nhập nội. Hiện nay đã có 1 điểm ở Đức Hoá, kế hoạch sẽ mở thêm Mai Hoá, Tiến Hoá, Sơn Hoá...
- Tuyển chọn và đưa vào sử dụng 60-80 con đực giống lai sind 50% máu ngoại để cải tạo đàn bò bằng phương pháp nhảy trực tiếp.
- Đào tạo tập huấn, tham quan nâng cao trình độ kiến thức chăn nuôi bò lai cho 500 lượt người, bình quân 100 lượt người/năm.
b. Chăn nuôi lợn:
- Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá, thực hiện nạc hoá đàn lợn bằng việc phát triển đàn lợn nái ngoại, tăng cường công tác thụ tinh nhân tạo để cung cấp nguồn giống lợn ngoại tại chổ, có tỷ lệ nạc cao, tầm vóc, trọng lượng lớn. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 300 con lợn nái ngoại, tỷ lệ lợn nái ngoại nuôi thịt chiếm 40%, đảm bảo đàn lợn được nạc hoá 95% tổng đàn.
- Khuyến khích nhân dân chăn nuôi lợn nái ngoại nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá sản xuất, nhân giống lợn ngoại nuôi thịt thương phẩm theo quy mô hàng hoá. Bước đầu đầu tư cho HTX Cổ cảng nuôi thí điểm để nhân rộng trên địa bàn.
Có chính sách khuyến khích chăn nuôi theo quy mô trang trại, phấn đấu đến năm 2010 toàn huyện có khoảng 15-20 trang trại nuôi lợn thịt thương phẩm với quy mô từ 50 con trở lên.
c. Đối với chăn nuôi gia cầm:
- Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là ngăn chặn bệnh cúm AH5N1 không để xảy ra trên địa bàn, nhằm tiếp tục xây dựng, khôi phục các trang trại chăn nuôi gia cầm theo hướng lấy thịt và trứng trên quy mô lớn, nhằm tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn cho nông dân và làm hàng hoá cung cấp cho thị trường. Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc các giống gia cầm như: gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Ai Cập, Vịt Kabir, Ngan Pháp.... đồng thời sử dụng gà trống của các đàn gà nói trên để cải tạo đàn gà ta ở địa phương. Dùng máy ấp trứng để nhân nhanh đàn gà giống cho các hộ gia đình khác trong toàn huyện.
d. Chăn nuôi dê:
Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi dê thịt, tận dụng hàng ngàn ha cây bụi, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân.
Đưa các đực giống dê Bách Thảo có tầm vóc, thể trọng lớn về cho lai tạo. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ đàn dê bách thảo đạt 20% tổng đàn để cải tạo dần đàn dê địa phương.
2. Các giải pháp thực hiện
a. Giải pháp về kỹ thuật
* Công tác giống:
+ Chăn nuôi trâu, bò:
- Hỗ trợ đào tạo dẫn tinh viên cho các xã đảm bảo cân đối giữa các vùng để triển khai công tác thụ tinh nhân tạo bò trên tất cả các địa bàn trong huyện.
- Hỗ trợ mua đực giống lai sind (70 con) cho các xã chưa triển khai chương trình thụ tinh nhân tạo bò.
- Triển khai thiến toàn bộ con bò đực cóc không đủ tiêu chuẩn làm giống để tránh lai tạp.
+ Chăn nuôi lợn:
Khuyến khích, đầu tư cho nhân dân chăn nuôi lợn nái ngoại và nái móng cái, phấn đấu đến năm 2010 toàn huyện có khoảng 1.000 lợn nái trong nhân dân, trong đó: có 300 lợn nái ngoại. Cơ bản đáp ứng được nguồn giống trên địa bàn.
+ Chăn nuôi gia cầm:
Khôi phục tổng đàn gia cầm, đưa một số giống có năng suất cao vào nuôi thí điểm.
+ Chăn nuôi dê:
- Duy trì và phát triển giống dê hiện có tại địa phương, có khả năng chống chịu tốt, thích nghi với khí hậu thời tiết.
- Khuyến khích nhân dân đưa giống dê Bách Thảo vào nuôi để lai tạo, từng bước phát triển đàn dê lai để tăng thể trọng, tầm vóc nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi...
* Thức ăn:
- Hướng dẫn kỹ thuật cho bà con nông dân ủ rơm, ủ chua, ủ xanh thức ăn để các hộ tận dụng hết các nguồn phụ phẩm nông sản tại chổ như rơm, rạ, thân cây ngô, lạc... làm thức ăn cho trâu, bò.
- Hỗ trợ nông dân chuyển đổi một số diện tích các loại cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ, kế hoạch đến 2010 sẽ trồng được 600 ha cỏ để chăn nuôi trâu, bò.
- Xây dựng cơ sở chế biến thức ăn tại chổ để giảm cước phí vận chuyển và giảm giá thành sản phẩm.
- Tăng cường sản xuất cây vụ Đông để giải quyết thức ăn cho chăn nuôi trâu, bò.
* Công tác thú ý:
- Tuyên truyền hướng dẫn nông dân xây dựng chuồng trại hợp lý, đảm bảo vệ sinh thú y. Xây dựng lò mổ gia súc tập trung để kiểm tra định kỳ và phun thuốc tiêu độc nhằm hạn chế dịch bệnh xảy ra và lây lan.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra động vật, kiểm tra chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung để kiểm soát dịch bệnh, ngăn ngừa lây lan.
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh tại những vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung.
- Thường xuyên đào tạo và cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở và có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm gắn trách nhiệm cũng như tạo điều kiện để họ an tâm công tác.
* Công tác khuyến nông:
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò lai, lợn ngoại, vỗ béo bò, nuôi lợn nái.... cho cán bộ khuyến nông và bà con nông dân.
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn nái ngoại, nuôi lợn thịt tập trung, mô hình trồng cỏ chăn nuôi bò thịt để bà con tham quan học tập.
- Cấp uỷ Đảng chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, các phòng ban chức năng tuyên truyền, nhân rộng các mô hình chăn nuôi có hiệu quả trên toàn huyện.
b. Giải pháp về chính sách:
* Chính sách con giống:
+ Chính sách hỗ trợ của tỉnh:
Hàng năm căn cứ vào Quyết định số: 67/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình V/v phê duyệt Chương trình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010 để hỗ trợ gồm các hạng mục hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ kinh phí mua bò đực giống.
- Hỗ trợ kinh phí thiến bò đực cóc.
- Hỗ trợ kinh phí mua vật tư TTNT bò.
- Hỗ trợ kinh phí tiền công phối giống.
- Hỗ trợ kinh phí bò đực nhảy trực tiếp.
- Hỗ trợ kinh phí mua bò đực giống.
- Hỗ trợ kinh phí giống cỏ.
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư lợn giống nái ngoại.
- Hỗ trợ kinh phí phát triển, khôi phục đàn gia cầm.
+ Chính sách hỗ trợ của huyện:
Về chính sách hỗ trợ của huyện: Hàng năm căn cứ vào nguồn vốn ngân sách của huyện để có chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi phù hợp và kịp thời cho bà con nông dân.
* Chính sách về công tác thú y phòng chống dịch bệnh:
- Tiếp tục hỗ trợ vác xin để tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho gia súc, gia cầm, tiền công do dân tự trả.
- Có chính sách đào tạo kỹ thuật cho cán bộ làm công tác Thú y xã, đảm bảo 100% cán bộ phụ trách công tác Thú y xã, thị trấn có trình độ trung cấp trú y trở lên.
- Khi có dịch bệnh xảy ra phải tập trung bao vây, khống chế dịch bệnh không để lây lan. Hỗ trợ công tác chống dịch và tiêu huỷ gia súc, gia cầm bị nhiểm bệnh theo chính sách của Nhà nước.
* Chính sách về đất đai:
- Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất UBND các xã, thị trấn bố trí một phần diện tích vùng gò đồi, diện tích trồng cây nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cỏ và xây dựng trang trại để phát triển chăn nuôi.
- Đối với các trang trại chăn nuôi, huyện cần tạo điều kiện thuận lợi để các trang trại hoạt động, đồng thời nên xem xét miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất cho các cơ sở chăn nuôi.
* Chính sách về tín dụng:
- Tạo điều kiện thuận lợi để giúp các hộ gia đình vay vốn phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở chế biến thức ăn gia súc, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi.
* Về thị trường:
Hỗ trợ tìm kiếm thị trường đầu vào như giống, thức ăn, thuốc thú y và thị trường đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi. Khuyến khích tạo điều kiện cho thương nhân thu mua buôn bán các sản phẩm chăn nuôi thuận lợi và đảm bảo vệ sinh thú y.
* Chính sách khen thưởng:
- Để khuyến khích động viên kịp thời cho nhân dân trong công tác phát triển chăn nuôi, hàng năm huyện tổ chức hội nghị tổng kết chăn nuôi, biểu dương khen thưởng những cá nhân tiêu biểu, đồng thời có phương án điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển chăn nuôi năm tới sát thực và khả thi hơn.
IV. KINH PHÍ ĐẢM BẢO
Dự kiến tổng vốn đầu tư:
Trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh và Trung ương: 1.565.000.000đ
- Vốn khác (NS huyện, các dự án, dân đầu tư): 4.140.000.000đ
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
V. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Hiệu quả Kinh tế:
* Ước tính hiệu quả chương trình cải tạo đàn bò:
Kết quả dự tính đến năm 2010, sẽ lai tạo được 5.000 con bò lai. Mỗi bò lai có giá trị cao hơn bò nội cùng tuổi khoảng 2 triệu đồng:
5.000 con x 2.000.000đ/ con = 10.000.000đ
Bên cạnh đó số bò lai giống mua về thời gian sử dụng còn 5-6 năm sau để tiếp tục lai tạo.
* Hiệu quả chương trình nạc hoá đàn lợn:
Sau 5 năm triển khai số lợn nái thuần ngoại 500 nái, thời gian sử dụng là 5 năm; năm đầu dự tính đẻ 01 lứa nái 8 con/nái; những năm sau trung bình 15 con/năm/nái. Dự tính đến năm 2010, sẽ cung ứng 34.000 con lợn giống ngoại để nuôi thịt, ước tính hiệu quả nuôi lợn lãi cao hơn F1 là 70.000đ//con.
70.000đ/con x 34.000 con = 2.380.000.000đ.
2. Hiệu quả xã hội:
Sau 5 năm thực hiện, đến năm 2010, ngành chăn nuôi của huyện đã hình thành được vùng sản xuất hàng hoá, cơ bản chủ động nguồn giống chăn nuôi trên địa bàn.
Thay đổi dần tập quán chăn nuôi của người dân, chuyển từ chăn nuôi theo lối quảng canh sang thâm canh, đầu tư áp dụng tiến bộ KHKT, xây dựng và áp dụng quy trình nuôi bền vững, khép kín, tận dụng nguồn phân bón cho sản xuất nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tạo ra những mô hình, điển hình để nông dân học tập. Phát triển mạnh chăn nuôi với nhiều hình thức và quy mô khác nhau, nhằm phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Giải quyết việc làm cho nông dân, tăng thu nhập, góp phần đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để ngành chăn nuôi đạt được 45-50% tỷ trọng sản xuất nông nghiệp và là ngành kinh tế mủi nhọn, đồng thời thực hiện thành công chương trình phát triển chăn nuôi 2006-2010 cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, cụ thể:
Ban chỉ đạo các chương trình kinh tế tham mưu giúp UBND huyện chỉ đạo các xã thực hiện tốt chương trình chăn nuôi trên địa bàn. Tham mưu, đề xuất với UBND huyện về các cơ chế chính sách phù hợp, có biểu dương khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thành tích, đồng thời tháo gỡ những vướng mắc trong qua trình thực hiện.
Hàng năm tổ chức hội nghị chăn nuôi do UBND huyện chủ trì nhằm thảo luận đánh giá những tồn tại vướng mắc trong năm và đưa ra những giải pháp, định hướng cho năm tới, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với từng địa phương, giao kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị và coi đây là một chỉ tiêu quan trong đánh giá việc lãnh đạo, chỉ đạo KT-XH của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các ban, ngành liên quan.
Căn cứ Đề án chăn nuôi của huyện, UBND các xã, thị trấn xây dựng Đề án và lập kế hoạch chăn nuôi 2006-2010; Hàng năm tổ chức hội nghị chăn nuôi, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về định hướng và hỗ trợ phát triển chăn nuôi của huyện, tỉnh.
Uỷ ban mặt trận TQVN và các tổ chức Đoàn thể quần chúng tăng cường công tác tuyên truyền, chỉ đạo, vận động cán bộ nhân dân triển khai thực hiện./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
HỒ THANH NGỌC
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HUYỆN TUYÊN HOÁ CÓ ĐẾN 1/8/2006
Đơn vị tính: con
TT
|
Tên xã
|
Gia cầm
|
Dê (Gia súc khác
|
Gia cầm
|
Tống số
|
Đàn Trâu
|
Đàn Bò
|
Đàn Lợn
|
Tổng số
|
Đàn Gà
|
Đàn Vịt
|
Đàn ngỗng
|
1
|
Văn hoá
|
2.379
|
115
|
1.098
|
1.166
|
196
|
8.504
|
7.659
|
680
|
165
|
2
|
Tiến Hoá
|
3.849
|
300
|
1.505
|
2.044
|
229
|
9.129
|
8.808
|
154
|
167
|
3
|
Châu Hoá
|
2.943
|
126
|
1.393
|
1.724
|
678
|
9.196
|
9.052
|
66
|
78
|
4
|
Mai Hoá
|
3.918
|
356
|
1.087
|
2.475
|
198
|
10.541
|
9.890
|
383
|
268
|
5
|
Phong Hoá
|
3.056
|
198
|
1.120
|
1.738
|
138
|
7.786
|
7.509
|
213
|
64
|
6
|
Đức Hoá
|
3.347
|
305
|
1.283
|
1.759
|
353
|
13.454
|
13.150
|
50
|
254
|
7
|
Thạch Hoá
|
3.460
|
215
|
1.233
|
2.301
|
255
|
6.497
|
6.195
|
17
|
285
|
8
|
Đồng Hoá
|
3.198
|
51
|
1.572
|
1.575
|
206
|
13.280
|
13.215
|
|
65
|
9
|
Thuận Hoá
|
2.065
|
203
|
630
|
1.772
|
31
|
50.523
|
5.461
|
44
|
18
|
10
|
Lê Hoá
|
1.726
|
369
|
630
|
727
|
9
|
5.002
|
4.975
|
8
|
19
|
11
|
Kim Hoá
|
4.305
|
1.005
|
877
|
2.423
|
|
6.450
|
6.365
|
|
85
|
12
|
Hương Hoá
|
2.230
|
749
|
550
|
1.077
|
|
9.384
|
9.340
|
2
|
42
|
13
|
Thanh Thạch
|
2.874
|
555
|
234
|
704
|
9
|
2.216
|
2.198
|
|
18
|
14
|
Thanh Hoá
|
3.035
|
974
|
590
|
1.741
|
10
|
7.783
|
7.735
|
48
|
|
15
|
Lâm Hoá
|
408
|
147
|
149
|
152
|
|
844
|
823
|
|
21
|
16
|
Thị Trấn
|
4.663
|
98
|
405
|
3.936
|
15
|
3.203
|
3.137
|
|
66
|
17
|
Sơn Hoá
|
2.370
|
332
|
1.366
|
1.072
|
39
|
9.886
|
9.682
|
30
|
174
|
18
|
Nam Hoá
|
1.878
|
175
|
809
|
1.068
|
5
|
7.582
|
7.460
|
2
|
120
|
19
|
Ngư Hoá
|
567
|
333
|
112
|
122
|
|
2.012
|
2.012
|
|
|
20
|
Cao Quảng
|
2.641
|
718
|
874
|
1.449
|
|
4.776
|
4.734
|
25
|
17
|
|
Cộng
|
55.722
|
7.280
|
17.417
|
31.025
|
2.371
|
143.892
|
140.156
|
1.760
|
1976
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN GIA SÚC GIA CẦM ĐẾN NĂM 2010
TT
|
Địa phương
|
Tổng đàn gia súc (con)
|
Tốc độ TTBQ
|
Tổng đàn gia cầm (1000 con)
|
Tốc độ TTBQ
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Tổng số
|
55.722
|
65.000
|
72.000
|
78.700
|
85.000
|
11,5
|
143.892
|
180.000
|
193.200
|
205.500
|
218.500
|
11,0
|
1
|
Văn Hoá
|
2.379
|
2.720
|
3.033
|
3.382
|
3.677
|
11,5
|
8.504
|
11.000
|
11.700
|
12.400
|
13.200
|
11,6
|
2
|
Tiến Hoá
|
3.849
|
4.360
|
4.860
|
5.240
|
5.800
|
10,8
|
9.129
|
15.000
|
15.900
|
17.000
|
18.100
|
18,7
|
3
|
Châu Hoá
|
2.943
|
3.470
|
3.874
|
4.236
|
4.678
|
12,3
|
9.196
|
10.500
|
11.200
|
12.000
|
12.700
|
8,4
|
4
|
Mai Hoá
|
3.918
|
4.430
|
4.773
|
5.156
|
5.640
|
9,5
|
10.541
|
12.500
|
13.300
|
14.100
|
15.000
|
9,2
|
5
|
Phong Hoá
|
3.056
|
3.500
|
3.955
|
4.544
|
4.820
|
12,1
|
7.786
|
9.300
|
10.000
|
10.600
|
11.200
|
9,5
|
6
|
Đức Hoá
|
3.347
|
3.850
|
4.120
|
4.420
|
4.508
|
7,7
|
13.4 54
|
14.330
|
15.200
|
16.200
|
17.200
|
6,3
|
7
|
Thạch Hoá
|
3.460
|
3.900
|
4.290
|
4.500
|
4.800
|
8,5
|
6.497
|
9.800
|
10.400
|
11.000
|
11.700
|
15,8
|
8
|
Đồng Hoá
|
3.198
|
3.680
|
4.011
|
4.372
|
4.660
|
9,9
|
13.316
|
14.180
|
15.100
|
16.000
|
17.000
|
6,3
|
9
|
Nam Hoá
|
1.878
|
2.894
|
3.488
|
3.860
|
4.230
|
2,5
|
7.582
|
7.860
|
8.400
|
9.000
|
9.500
|
5,8
|
10
|
Sơn Hoá
|
2.370
|
2.640
|
3.062
|
3.720
|
4.100
|
14,7
|
9.886
|
10.526
|
11.200
|
12.000
|
12.700
|
6,5
|
11
|
TT Đồng Lê
|
4.663
|
5.350
|
5.866
|
6.340
|
6.670
|
9,4
|
9.005
|
12.000
|
13.800
|
14.600
|
15.500
|
14,5
|
12
|
Thuận Hoá
|
2.605
|
3.100
|
3.420
|
3.610
|
3.800
|
9,9
|
5.523
|
7.500
|
8.000
|
8.500
|
9.000
|
13,0
|
13
|
Lê Hoá
|
1.726
|
2.580
|
3.000
|
3.300
|
3.630
|
20,4
|
5.002
|
10.000
|
10.600
|
11.200
|
12.000
|
24,5
|
14
|
Kim Hoá
|
4.305
|
4.636
|
4.870
|
5.120
|
5.430
|
6,0
|
6.450
|
7.860
|
8.300
|
8.800
|
9.600
|
10,5
|
15
|
Hương Hoá
|
2.230
|
2.788
|
3.100
|
3.500
|
4.000
|
15,7
|
9.384
|
9.994
|
10.600
|
11.300
|
12.000
|
6,3
|
16
|
Thanh Hoá
|
3.305
|
3.700
|
4.120
|
4.532
|
4.985
|
17,9
|
2.789
|
6.500
|
7.500
|
8.000
|
8.500
|
32,1
|
17
|
Thanh Thạch
|
2.874
|
3.161
|
3.478
|
3.720
|
3.900
|
7,9
|
2.216
|
2.520
|
2.600
|
2.700
|
2.8010
|
6,0
|
18
|
Lâm Hoá
|
408
|
449
|
500
|
570
|
700
|
14,4
|
844
|
900
|
1.200
|
1.400
|
1.500
|
15,5
|
19
|
Cao Quảng
|
2.641
|
3.140
|
3.410
|
3.670
|
3.900
|
10,2
|
4.776
|
5.580
|
6.000
|
6.400
|
6.800
|
9,2
|
20
|
Ngư Hoá
|
567
|
652
|
770
|
908
|
1.071
|
17,2
|
2.012
|
2.150
|
2.200
|
2.300
|
2.500
|
5,6
|
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH PHÂN BỔ BÒ ĐỰC GIỐNG LAI SIND - LỢN NÁI
DIỆN TÍCH TRỒNG CỎ TỪ 2006 - 2010
TT
|
Đơn vị
|
Đực giống lai sind (con)
|
Lợn nái ngoại thuần (con)
|
Diện tích trồng cỏ (ha)
|
1
|
Văn Hoá
|
4
|
10
|
20
|
2
|
Tiến Hoá
|
3
|
20
|
40
|
3
|
Châu Hoá
|
4
|
20
|
40
|
4
|
Mai Hoá
|
3
|
50
|
40
|
5
|
Phong Hoá
|
3
|
20
|
35
|
6
|
Đức Hoá
|
4
|
10
|
30
|
7
|
Thạch Hoá
|
4
|
10
|
30
|
8
|
Đồng Hoá
|
4
|
10
|
35
|
9
|
Nam Hoá
|
4
|
10
|
40
|
10
|
Sơn Hoá
|
4
|
20
|
35
|
11
|
TT Đồng Lê
|
4
|
40
|
25
|
12
|
Thuận Hoá
|
3
|
10
|
25
|
13
|
Lê Hoá
|
4
|
10
|
30
|
14
|
Kim Hoá
|
4
|
30
|
30
|
15
|
Hương Hoá
|
3
|
10
|
35
|
16
|
Thanh Hoá
|
5
|
|
25
|
17
|
Thanh Thạch
|
2
|
|
20
|
18
|
Lâm Hoá
|
2
|
|
15
|
19
|
Cao Quảng
|
4
|
20
|
40
|
20
|
Ngư Hoá
|
2
|
|
10
|
Cộng
|
70
|
300
|
600
|
PHỤC LỤC 4
KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NGUỒN KINH PHÍ
TT
|
Hạng mục đầu tư
|
Nguồn kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng
|
Tỉnh
|
Nguồn khác
(huyện, các dự án, dân)
|
1
|
Tập huấn kỹ thuật, tham quan, học tập
|
60
|
60
|
|
2
|
Kinh phí mua đực giống lai sind
|
1.050
|
210 (20%)
|
840 (80%)
|
3
|
Kinh phí đào tạo dẫn tinh viên, 4 người x 5.000.000 đ/người
|
20
|
20
|
|
4
|
Kinh phí hỗ trợ thiến bò đực cóc; 500 con x 50.000 đ/con
|
25
|
25
|
|
5
|
Kinh phí mua vật tư thụ tinh nhân tạo
2.000 con x 100.000 đ/con
|
200
|
200
|
|
6
|
Kinh phí tiền công phối giống:
2.000 con x 100.000 đ
|
200
|
140
|
60
|
7
|
Kinh phí hỗ trợ bê lai bằng PP nhảy trực tiếp: 3.000 con x 50.000 đ/con
|
150
|
140
|
|
8
|
Kinh phí trồng cỏ 200 ha x 3.000.000 đ
|
600
|
210
|
390
|
9
|
Kinh phí mua lợn nái ngoại 500 con x 1.000.000 đ/con
|
500
|
200
|
300
|
10
|
KInh phí xây dựng 2 cơ sở giết mổ gia súc gia cầm 2x 150.000.000 đ/cơ sở
|
300
|
120
|
180
|
11
|
Kinh phí khôi phục đàn gia cầm 10.000 con x 10.000 đ/con
|
100
|
30
|
70
|
12
|
Kinh phí hỗ trợ vùng an toàn dịch bệnh 30.000.000 đ x 5 năm
|
150
|
150
|
|
13
|
Hỗ trợ nuôi lợn tăng sản (15 con/hộ; con nhỏ nhất>20kg): 1.000.000 đ/hộ
|
1.050
|
50
|
1.000
|
14
|
Hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò (đàn 10 con/hộ; con nhỏ nhất>20 kg):1.000.000 đ/hộ
|
1.000
|
|
1.000
|
15
|
Hỗ trợ chăn nuôi dê (đàn: 15 con/hộ con nhỏ nhất >10kg):1.000.000 đ/hộ
|
200
|
|
200
|
16
|
Kinh phí triển khai, phụ cấp QL chỉ đạo20.000.000 đ x 5 năm
|
100
|
|
100
|
Tổng cộng
|
5.705
|
1.565
|
4.140
|