BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Chuyên đề 1.5)
Nội dung 1: Điều tra, thu thập số liệu, xây dựng các tập đoàn giống lúa bản địa của Việt Nam (tập trung các giống có chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi sinh học và phi sinh học)
Chuyên đề 1.5: Điều tra, thu thập số liệu, xây dựng tập đoàn giống lúa có khả năng kháng đạo ôn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa gạo là lương thực chính của hơn một nửa số dân trên thế giới và cung cấp hơn 20% tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của nhân loại. Riêng ở châu á lúa gạo cung cấp từ 50 đến 70% năng lượng hấp thụ hàng ngày. Lúa gạo giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa khoảng 80% tinh bột, 7,5 % protein, vitamin và các chất khoáng cần thiết cho con người. Cây lúa và hạt gạo gắn liền với đời sống và văn hoá của dân tộc ta từ hàng ngàn năm nay. Nghề trồng lúa được coi là nghề truyền thống của nhân dân ta, từ Bắc vào Nam, từ miền xuôi đến miền núi, không nơi nào không thấy lúa. Người nông dân Việt Nam bằng lao động cần cù và sáng tạo của mình đã biến cả đất nước thành một đồng lúa lớn. Kỹ thuật trồng lúa của người nông dân Việt Nam được tích lũy qua hàng ngàn năm, rất phong phú và đa dạng.
Từ một nước thiếu lương thực, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo. Năng suất và sản lượng lúa của nước ta không ngừng tăng lên, năm 1990 năng suất lúa đạt 31,8 tạ/ha; năm 1995: 36,9 tạ/ha; năm 2000: 42,4 tạ/ha; năm 2006: 48,9 tạ/ha. Sản lượng lúa năm 1990 là 19,2 triệu tấn; năm 1995: 25,0 triệu tấn; năm 2000: 32,5 triệu tấn; năm 2006: 35,8 triệu tấn. Sản lượng lúa cả năm 2010 ước tính đạt gần 40 triệu tấn, tăng 1,04 triệu tấn so với năm 2009, chủ yếu do diện tích gieo trồng ước tính đạt 7513,7 nghìn ha, tăng 76,5 nghìn ha so với năm trước và năng suất đạt 53,2 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha. (Tổng cục Thống kê, 2007, 2010) [7]. Tuy nhiên năng suất và sản lượng lúa luôn bị đe doạ bởi thiên tai, sâu bệnh và các yếu tố môi trường khác, trong đó bệnh là yếu tố đáng chú ý.
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia grisea (teleomorph:Magnaporthe oryzae) (Couch B. C and Kohn L. M, 2002)[-25] là một bệnh phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng cho hầu hết những vùng trồng lúa trên thế giới (Ou 1985). Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Italia năm 1560, sau đó là ở Trung Quốc năm 1637, Nhật Bản năm 1760, Mỹ năm 1906, Ấn Độ năm 1913… Ở nước ta Vincens (người Pháp) đã phát hiện một số bệnh ở Nam Bộ vào năm 1921. Năm 1951, Roger (người Pháp) đã xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh ở vùng Bắc Bộ [3]. Hiện nay, bệnh đạo ôn đã gây bệnh ở cả 8 vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt ở ĐBSH với khí hậu ẩm nhiệt đới càng làm tăng khả năng phát triển nấm bệnh (Nguyễn Thị Ninh Thuận, 2006) [16].
Để phòng trừ bệnh đạo ôn có hiệu quả, nhiều phương pháp đã được triển khai như dùng thuốc hoá học, cấy xen kẽ nhiều giống lúa trên một vùng, điều khiển thời vụ, gieo trồng các giống kháng… Ngày nay, các nhà khoa học đang cố gắng sử dụng kỹ thuật di truyền để tạo ra những giống kháng bệnh đạo ôn. ý tưởng ban đầu là phân lập gen kháng ở những dòng có khả năng kháng bệnh, nhân dòng những gen này và sau đó đưa chúng vào những dòng có năng suất cao nhưng dễ mắc bệnh. Như vậy, các dòng chuyển gen có thể đem lại lợi ích cho các công ty thuốc bảo vệ thực vật, các nhà chọn giống và những người nông dân [18]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã cho thấy triển khai gieo trồng các giống lúa kháng đạo ôn cũng là một hướng mang lại hiệu quả kinh tế và không gây hại môi trường trong công tác phòng trừ bệnh đạo ôn (Trần Duy Quý 1999, Bonman 1991) [4], [10]. Vì vậy, việc điều tra, thu thập số liệu, xây dựng tập đoàn giống lúa có khả năng kháng đạo ôn là cần thiết để chúng tôi tiến hành chuyên đề này.
2. TỔNG QUAN VỀ LÚA ĐẠO ÔN
2.1. Bệnh đạo ôn ở lúa
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia grisea gây ra, đây là một trong số các loại bệnh phổ biến và nguy hại nhất đối với lúa (P. V. Kim, 2000). Bệnh đạo ôn phân bố rộng, có mặt ở hơn 85 quốc gia trồng lúa trên thế giới [1]. Bệnh này có khả năng thích nghi cao với các điều kiện của môi trường, nơi có khí hậu ôn hòa, độ ẩm cao, hay ở những vùng đất thấp và những vùng núi cao nhiệt đới. Bệnh có thể làm cho cây lúa cháy rụi hoàn toàn nếu bị nhiễm bệnh sớm ở giai đoạn mạ. Nếu nhiễm muộn ở giai đoạn trổ, bệnh làm thối đốt thân, thối cổ gié nên làm đổ gãy, làm hạt lép hay làm giảm trọng lượng hạt. Theo báo cáo thì năng suất lúa bị giảm do đạo ôn gây ra có thể lên tới 80% ở vùng dịch [Awoderu V. A. ADN Esuruoso O. F (1974), Bonman J.M., ADN Vergel De Dios J. I (1989), Tsai, 1988; Bonman và cs, 1991)[8][9][10][17], và ước tính, cứ 10% gié bị nhiễm bệnh thì năng suất thất thu 6% và tỷ lệ hạt kém phẩm chất (gạo xay ra thường bị nát, tỷ lệ tấm cao, không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu) gia tăng 5% (P. V. Kim, 2000)[2]. Với tác hại như vậy, đã đưa bệnh đạo ôn trở thành một trong những bệnh có diện phân bố rộng nhất và có sức tàn phá mạnh nhất trong các bệnh hại lúa đe dọa nghiêm trọng tới nguồn cung cấp lương thực cho thế giới (hàng năm mất khoảng 157 triệu tấn) (Gheysen G, 2004)[-27]. Ở Việt Nam bệnh được phát hiện ở vùng Nam Bộ rất sớm, từ thời Pháp thuộc năm 1921 do Vincens (người Pháp. Hiện nay bệnh đạo ôn hại lúa là một đối tượng gây tác hại nghiêm trọng ở một số nước như Nhật Bản, ấn Độ, Philippin và Việt Nam. Cũng chính điều này mà bệnh đạo ôn đã trở thành đối tượng được nghiên cứu, tìm hiểu sớm và nhiều nhất. Bằng chứng là có nhiều công bố khoa học về bệnh này trên nhiều tạp chí khoa học có uy tín nhất như: Nature, Science, Genes ADN Development, The Plant Cell và The EMBO (Phạm Văn Chung, 2005)[1].
2.2. Triệu chứng bệnh đạo ôn
Bệnh hại trên cây nhưng thường thấy rõ nhất trên lá, đốt thân và cổ bông hoặc những phần khác trên cổ bông đôi khi cả trên hạt. Trong quá trình gây bệnh, nấm tiết ra một số độc tố như axit ỏ - picolinic (C6H5NO2), piricularin (C18H14N2O3) có tác dụng kìm hãm hô hấp và phân huỷ các enzim chứa kim loại của cây, kìm hãm sự sinh trưởng của cây lúa. Nấm đạo ôn có khả năng biến dị cao, tạo ra nhiều chủng, nòi sinh học. (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, (2001) [3], Khi thương tổn đầu tiên xuất hiện, chúng thường có màu trắng hoặc, màu xanh xám, với viền ngoài màu xanh sẫm. Dần dần, những vết thương tổn này chuyển thành màu xám với viền ngoài bị chết hoại. Hình dạng thương tổn thường là hình elip, tuy nhiên hình dạng và kích thước của vết bệnh cũng biến đổi theo điều kiện môi trường, tuổi và tính kháng của cây chủ (Ou, 1985; Roumen 1994) [52][53], vị trí bệnh (bảng 1.1) (Phạm Văn Kim 2000)[2]. Những thương tổn trên phiến lá của cây ở giai đoạn sinh sản thường lớn hơn (dài khoảng 2cm) so với cây con (1cm) (Bonman 1992) [22].
Một vết bệnh điển hình có hình thoi, rộng ở giữa và nhọn ở hai đầu, tâm thường có màu xám hoặc hơi trắng, xung quanh thường có màu nâu hay nâu đỏ. Một vết bệnh phát triển đầy đủ có thể dài khoảng 1 - 1,5 cm và rộng 0,3 - 0,5 cm. Trên các giống nhiễm, vết bệnh ban đầu chỉ là đốm úng nước, nhỏ, màu xanh xám, sau đó lan ra phát triển thành một vết bệnh điển hình. Nếu gặp thời tiết ẩm và giống có tính nhiễm cao, vết bệnh sẽ có màu xám xanh do đài và bào tử nấm phát triển trên đó, viền nâu hẹp hay mờ có quầng màu vàng quanh vết bệnh; Trên các giống kháng mạnh, đốm bệnh là những đốm nâu nhỏ từ bằng đầu kim đến 1-2 mm còn ở giống kháng vừa, vết bệnh có hình tròn hay hình trứng, tâm xám trắng, viền nâu, 2-3 mm (Phạm Quang Chung, 2005) [1]. Nhiễm đạo ôn cổ bông là triệu chứng phá hoại nặng nhất trong hầu hết các môi trường xuất hiện bệnh đạo ôn(Ou, 1985)[52].
Bảng 1 Triệu chứng bệnh đạo ôn hại lúa
-
Bệnh
|
Triệu chứng
|
Trên lá
|
Vết đầu nhỏ, màu xanh dần thành hình thoi, rìa màu nâu đỏ, giữa bạc trắng, các vết có thể liên kết với nhau thành mảng lớn, hình thù không rõ.
|
Trên
cổ bông
|
Đoạn cổ giáp tai lá hoặc sát hạt thóc có màu nâu xám, vết bệnh to dần, bao quanh cổ bông làm cổ bông bị héo.
|
Trên
đốt thân
|
Có màu nâu sậm đến đen. Các đốt gần đất mục ra
|
Trên hạt
|
Đốm tròn, viền nâu, tâm màu xám trắng, đường kính 1-2mm
|
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp điều tra thu thập mẫu
- Thu thập tài liệu, tìm hiểu về sự phân bố của các giống địa phương của Việt Nam qua các tài liệu khoa học liên quan;
- Điều tra thực tế; phỏng vấn, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi lấy mẫu. Nhận dạng, mô tả tại chỗ những đặc điểm nổi bật và kế thừa các nghiên cứu có trước;
- Thu thập các mẫu hạt, bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm để phục vụ các thí nghiệm ở mức phân tử.
3.2. Phương pháp đánh giá tính chống chịu bệnh đạo ôn
Phương pháp đánh giá tính chống chịu đạo ôn ở lúa theo hướng dẫn của IRRI, 1997 [13] như sau: Các giống lúa sau khi được gieo mạ, nhổ cấy vào xô, mỗi giống cấy 2 khóm/xô, 5 xô/1 lần nhắc lại, 3 lần nhắc lại/giống (1 giống gồm 15 xô). Bón phân và chăm xóc như quy trình cấy lúa ngoài đồng.
Đánh giá tính chống chịu bệnh đạo ôn sau khi lây bệnh nhân tạo 10 ngày theo thang 9 cấp của IRRI.
+Cấp 1: kháng (nhỏ hơn 1% diện tích lá)
+ Cấp 3: hơi kháng (1- 5% diện tích lá)
+ Cấp 5: hơi nhiễm (5 – 25% diện tích lá)
+ Cấp 7: nhiễm (> 25 – 50% diện tích lá)
+ Cấp 9: nhiễm nặng (> 50% diện tích lá)
Tỷ lệ bệnh (%) = (Số lá bị bệnh/Tổng số lá điều tra) × 100
4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THU THẬP
4.1. Kết quả điều tra khả năng kháng đạo ôn của tập đoàn giống lúa Miền Nam
Kết quả điều tra khả năng kháng đạo ôn và một số đặc điểm chính của các giống lúa miền Nam được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả điều tra khả năng kháng đạo ôn và một số đặc điểm chính của các giống lúa miền Nam
TT
|
Tên giống
|
Nguồn gốc
|
TG
ST
|
Năng suất
(tạ/ha)
|
Phẩm chất
|
Đặc tính kháng đạo ôn
|
Một số đặc điểm chính
| -
|
Ba bụi 1
|
Bạc Liêu
|
150
|
3-5
|
Dẻo, ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 146 cm, cơm dẻo, ngon cơm, năng suất 3-6T/ha
| -
|
Ba túc
|
TV
|
150
|
3-5
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 140 cm, năng suất trung bình, cơm mềm, ngon cơm, năng suất 3-5T/ha
thích hợp vùng ven biển
| -
|
Bảy Núi
|
AG
|
120
|
3-4
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 140 cm, yếu rạ, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-4T/ha
| -
|
BN
|
ĐHCT
|
95-100
|
5-7
|
Cơm mềm
|
N
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 22%
| -
|
CL8 (Cửu Long)
|
VL
|
96
|
4-8
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây105 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm ngon cơm , Amylose 24.5%
| -
|
Lua phi
|
TV
|
150
|
3-5
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 143 cm, năng suất trung bình, cơm mềm, ngon cơm, năng suất 3-5T/ha thích hợp vùng ven biển
| -
|
Huyết rồng 4
|
Bạc Liêu
|
150
|
3-5
|
Dẻo, ngon cơm, giàu sắt
|
N
|
Chiều cao cây 146 cm, cơm dẻo, ngon cơm, năng suất 3-6T/ha
| -
|
Lúa sỏi
|
TV
|
160
|
4-6
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 142 cm, bông to, hạt to, năng suất khá, chịu phèn mặn khá, cơm hơi khô, năng suất 4-6T/ha, thích hợp vùng ven biển
| -
|
Lúa thơm 1
|
Lâm Đồng
|
100-105
|
5-8
|
Cơm mềm
|
K
|
Chiều cao cây 145 cm, năng suất 3-6T/ha, Amylose 20. %
| -
|
Một bụi
|
AG
|
155
|
3-4
|
Dẻo, ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 148 cm, cơm mềm ngon cơm, ngọt cơm
| -
|
Một Bụi Đỏ
|
BL
|
135
|
3-5
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 130 cm, cơm mềm, năng suất 3-6T/ha
| -
|
MTL 547
|
ĐHCT
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
K
|
Chiều cao cây 90-95cm, năng suất cao, Amylose 25%
| -
|
Nàng Hương
|
LA
|
160
|
3-6
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 145 cm, yếu rạ, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-4T/ha
| -
|
Nàng keo Sim
|
TV
|
|
3-5
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 145 cm, yếu rạ, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 2-3T/ha
| -
|
Nàng Nhen
|
AG
|
150
|
3-4
|
Dẻo, thơm
|
N
|
Chiều cao cây 150 cm, rất yếu rạ, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-4T/ha
| -
|
Nàng quớt biển
|
Bạc Liêu
|
150
|
3-5
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 144cm, cơm mềm, năng suất 3-6T/ha
| -
|
Nàng quớt vàng
|
Bạc Liêu
|
150
|
3-5
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 144cm, cơm mềm, năng suất 3-6T/ha
| -
|
Nàng Thơm Chợ đào
|
LA
|
150
|
3-4
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 150 cm, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-4T/ha
(Gạo đặc sản nổi tiếng vùng ĐBSCL)
| -
|
Nàng thơm giữa
|
LA
|
120
|
3-6
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 140 cm, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-6 T/ha
| -
|
Nanh Chồn
|
AG
|
153
|
3-4
|
Dẻo
|
N
|
Chiều cao cây 146 cm, rất yếu rạ cơm mềm ngon cơm, năng suất 3-4T/ha
| -
|
Tài Nguyên Đục
|
BL
|
120-150
|
3-5
|
Dẻo, ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 146 cm, cơm dẻo, ngon cơm, năng suất 3-6T/ha (Gạo đặc sản nổi tiếng vùng ĐBSCL)
| -
|
TÉP HÀNH
|
VL
|
150
|
3-4
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 145 cm, năng suất cao 3-4t/ha, cơm mềm Amylose 24%
| -
|
Thơm Lài
|
AG
|
|
3-4
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 140 cm, yếu rạ, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-4T/ha
| -
|
Thơm lùn mùa
|
Cần Thơ
|
145
|
3-6
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 150 cm, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm, năng suất 3-6 T/
| -
|
Thơm mắn
|
Lâm Đồng
|
150
|
3-6
|
Dẻo, thơm
ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 144 cm, cơm dẻo, ngon cơm và có mùi thơm rất đậm, năng suất 3-6 T/
| -
|
Vàng Ba Danh
|
Bạc Liêu
|
150
|
3-5
|
Dẻo, ngon cơm
|
N
|
Chiều cao cây 142 cm, cơm dẻo, ngon cơm, năng suất 3-6T/ha
| -
|
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
TB
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 24%
| -
|
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
Ktb
|
Chiều cao cây 102 cm, cứng cây năng suất cao , cơm mềm, Amylose 24.5%,
| -
|
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
Ktb
|
Chiều cao cây 105cm, năng suất cao ,cơm mềm, Amylose 24%
| -
|
|
VL
|
98
|
4-8
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 96-104cm, năng suất cao 5-8T/ha, cơm ngon, Amylose 24.5%
| -
|
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
N
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 24.5%
| -
|
AS 996
|
VL
|
99
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
TB
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm ngon cơm , Amylose 24%
| -
|
OM 1348
|
VL
|
95
|
4-6
|
Cứng cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 102 cm, năng suất trung bình , cứng cơm Amylose 27%,
| -
|
OM 1351
|
VL
|
95
|
4-6
|
Cứng cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 104 cm, năng suất trung bình, cứng cơm Amylose 27%,
| -
|
OM 1352
|
VL
|
132
|
4-6
|
Cứng cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 102 cm, năng suất trung bình , cứng cơm Amylose 27%,
| -
|
OM 1490
|
VL
|
90
|
4-8
|
Cứng cơm
|
N
|
Chiều cao cây 90-95 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm cứng Amylose 27%
| -
|
OM 2395
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 98 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm ngon cơm , Amylose 24%
| -
|
OM 2496
|
VL
|
135
|
4-6
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 104cm, năng suất trung bình ,cơm mềm, và dẻo Amylose 23%
| -
|
OM 2517
|
VL
|
96
|
4-8
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 95 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm ngon cơm , Amylose 24.5%
| -
|
OM 2599
|
VL
|
134
|
4-6
|
Cứng cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 103cm, năng suất trung bình ,cơm cứng, Amylose 27%
| -
|
OM 3536
|
VL
|
90
|
4-7
|
Dẻo, thơm
|
TB
|
Chiều cao cây 100cm , năng suất trung bình, gạo đẹp cơm ngon, mềm, thơm, Amylose 21-22%
| -
|
OM 4059
|
VL
|
98
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 98 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23-24%
| -
|
OM 4088
|
VL
|
90
|
4-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 90-95cm, năng suất khá,cơm mềm dẻo, thơm nhẹ Amylose 20-22%
| -
|
OM 4097
|
VL
|
94
|
4-8
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 90-95 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mèm Amylose 25%
| -
|
OM 4101
|
VL
|
90
|
4-8
|
Mềm cơm, thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95, năng suất khá, cơm mềm và có mùi thơm nhẹ, Amylose 24.0%
| -
|
OM 4218
|
VL
|
95
|
5-9
|
Cơm mềm
|
N
|
Chiều cao cây 95-100cm, năng suất cao, cơm ngon, gạo đẹp, tỷ trọng gạo cao, Amylose 24.5%
| -
|
OM 4488
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 100 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm ngon cơm , Amylose 24.5%
| -
|
OM 4498
|
VL
|
95
|
4-7
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm Amylose 26%
| -
|
OM 4900
|
VL
|
100
|
5-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105cm, năng suất khá,cơm dẻo, thơm nhẹ Amylose 20-22%
| -
|
OM 5166
|
VL
|
95
|
4-7
|
Cơm mềm
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm Amylose 24%
| -
|
OM 5451
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
Ktb
|
Chiều cao cây 102 cm, cứng cây năng suất cao , cơm mềm, Amylose 24.5%,
| -
|
OM 5464
|
VL
|
95
|
4-8
|
Cứng cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 100cm , năng suất khá, cứng cơm thích hợp vùng ven biển, Amylose 27%
| -
|
OM 5471
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
K
|
Chiều cao cây 95-105cm, năng suất cao, Amylose 25%
| -
|
OM 5472
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
Ktb
|
Chiều cao cây 105cm, năng suất cao ,cơm mềm, Amylose 24%
| -
|
OM 5629
|
VL
|
95-100
|
5-9
|
Cơm xốp
|
K
|
Chiều cao cây 95-105cm, năng suất cao, Amylose 25%
| -
|
OM 5637
|
VL
|
95
|
4-7
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm Amylose 26%
| -
|
OM 5740
|
VL
|
97-102
|
5-8
|
Cơm mềm
|
K
|
Chiều cao cây 100-110cm,cứng cây, năng suất cao, Amylose 24.5%
| -
|
OM 5930
|
VL
|
95-100
|
4-8
|
Mềm cơm
Thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 97-104cm, cứng cây, lá đòng ngắn, năng suất cao 5-8T/ha , Amylose 25%
| -
|
OM 5953
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
N
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 24.5%
| -
|
OM 5981
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 100 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm ngon cơm , Amylose 24.5%
| -
|
OM 6072
|
VL
|
96
|
4-7
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 105-108cm, năng 4-7T/ha ,cơm dẻo, thơm nhẹ Amylose 19-22%, bệnh lem lép hạt vụ Hè Thu, năng suất Hè Thu rất thấp
| -
|
OM 6161
|
VL
|
100
|
5-7
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105cm, năng suất khá,cơm dẻo, thơm nhẹ Amylose 20-22%
| -
|
OM 6162
|
VL
|
98
|
5-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105cm, năng suất cao,cơm dẻo, thơm nhẹ Amylose 20-22%
| -
|
OM 6327
|
VL
|
95
|
4-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 96-104cm, năng suất cao, cơm dẻo ngon và có mùi thơm nhẹ Amylose 23-25%
| -
|
OM 6377
|
VL
|
95-100
|
4-8
|
Mềm cơm
Thơm nhẹ
|
K
|
Chiều cao cây 100cm, cứng cây , năng suất cao, cơm mềm có mùi thơm nhẹ, Amylose 24.5%
| -
|
OM 6561-12
|
VL
|
98
|
4-8
|
Cơm mềm, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm và có mùi thơm nhẹ, Amylose 26%
| -
|
OM 6600
|
VL
|
95
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
TB
|
Chiều cao cây 96-106cm, năng suất cao, cơm dẻo ngon và có mùi thơm Amylose 18-20%
| -
|
OM 6677
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
HK
|
Chiều cao cây 107-115cm, năng suất cao, gạo đẹp, mềm cơm, Amylose 24%
| -
|
OM 6904
|
VL
|
94
|
4-8
|
Cứng cơm
|
N
|
Chiều cao cây 90-95 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm cứng Amylose 26%
| -
|
OM 6916
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
Ktb
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 4.5%
| -
|
OM 6976
|
VL
|
95-100
|
5-10
|
Cơm mềm và xốp
|
N
|
Chiều cao cây 100-110cm, cứng cây, đẻ khỏe, bông to, chùm, năng suất rất cao ở cả hai vụ ĐX và HT, cơm mềm và xốp, Amylose 25%
| -
|
OM 6918
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
K
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 24%
| -
|
OM 7347
|
VL
|
98
|
4-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 96-104cm, năng suất cao 5-8T/ha, cơm dẻo ngon và có mùi thơm nhẹ Amylose 21-22%
| -
|
OM 7348
|
VL
|
95-100
|
5-8
|
Cơm mềm
|
K
|
Chiều cao cây 100-105cm, năng suất cao, Amylose 24%
| -
|
OM 7364
|
VL
|
100-105
|
5-8
|
Cơm mềm
|
K
|
Chiều cao cây 100-110cm,cứng cây, năng suất cao, Amylose 24.5%
| -
|
OM 8232
|
VL
|
95
|
5-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 100cm, năng
suất khá cao, ngon cơm, thơm nhẹ, Amylose 23%
| -
|
OM 8923
|
VL
|
98
|
4-8
|
Mềm cơm
|
TB
|
Chiều cao cây 96-104cm, năng suất cao 5-8T/ha, cơm ngon, Amylose 24.5%
| -
|
OM 9108
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-97 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9112
|
VL
|
96
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9162
|
VL
|
98
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 98 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23-24%
| -
|
OM 9165
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 98 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9167
|
VL
|
95
|
4-7
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9168
|
VL
|
98
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9169
|
VL
|
100
|
4-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9172
|
VL
|
99
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
TB
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9179
|
VL
|
95
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9183
|
VL
|
97
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9188
|
VL
|
98
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9193
|
VL
|
98
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-100 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9195
|
VL
|
100
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-102 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9213
|
VL
|
100
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 98 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9216
|
VL
|
100
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-103 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 23%
| -
|
OM 9218
|
VL
|
101
|
4-8
|
Mềm cơm
thơm nhẹ
|
N
|
Chiều cao cây 95-104 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm ngon cơm và có mùi thơm nhẹ Amylose 24%
| -
|
OM 9915
|
VL
|
100
|
4-8
|
Dẻo, thơm nhẹ
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105 cm, năng suất cao 4-8T/ha, cơm mềm Amylose 26%
| -
|
OM 9921
|
VL
|
98
|
4-8
|
Dẻo, thơm
|
TB
|
Chiều cao cây 95-105 cm, năng suất cao 4-7T/ha, cơm mềm Amylose 26%
| -
|
OM 9922
|
VL
|
100-105
|
5-8
|
Cơm mềm
|
K
|
Chiều cao cây 95-100cm,cứng cây, năng suất cao, Amylose 24.5%
| -
|
OMCS2000
|
VL
|
95
|
4-8
|
Mềm cơm
|
N
|
Chiều cao cây 103cm, năng suất cao, độ đồng đều ổn định, Amylose 24%
|
Qua bảng 4.1 cho thấy: Trong số 97 giống lúa miền nam nghiên cứu có 10 giống có khả năng kháng tốt với bệnh đạo ôn (chiếm 10,3%) là những giống MTL547, OM5471, OM5629, OM5740, OM6377, OM6918, OM7348, OM7364, OM9922 và Lúa thơm 1. 37 giống kháng vừa (kháng trung bình) với bệnh đạo ôn (chiếm 38,1%) và 50 giống bị nhiễm cao với bệnh đạo ôn (chiếm 51,6%)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |