2.3. Tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu
Thị trường rau quả Nhật Bản trước kia chủ yếu do các nhà sản xuất trong nước chiếm lĩnh, hàng nhập khẩu chỉ giới hạn ở một số sản phẩm nhất định. Do khả năng cạnh tranh của nền sản xuất trong nước suy giảm, Nhật Bản đã nhanh chóng tăng cường nhập khẩu để đảm bảo nguồn cung hiệu quả đáp ứng nhu cầu trong nước.
Hiện trạng tự cung các sản phẩm thực phẩm của Nhật vẫn còn tương đối thấp – tỷ lệ tự cung năm 2013 là 39%, tương đương với mức năm 2012. Cả quy mô diện tích sản xuất và khối lượng sản xuất rau đều giảm đáng kể hơn 25% năm 2013 so với năm trước, khiến cho tỷ lệ tự cung giảm. Giá trị của thị trường rau cắt ước tính khoảng 180 tỷ yên và tăng trong vài năm qua, khoảng 30%/năm.
Với việc tăng số lượng các hộ gia đình độc thân và nhu cầu cao về sự tiện lợi, nhiều loại sản phẩm rau và hoa quả cắt đóng hộp xuất hiện trên giá các cửa hàng bán lẻ. Các loại quả thậm chí còn được bán ở một số máy bán hàng tự động.
Trận động đất lớn và kèm theo là sóng thần xảy ra tại Nhật Bản vào tháng 3 năm 2011 đã ảnh hưởng đến sản xuất và gây ra tình trạng thiếu nguồn cung các loại rau tươi ở khu vực Tohoku. Do mối quan tâm về các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tăng lên liên quan đến nguy cơ nhiễm xạ trong dài hạn đối với sản xuất thực phẩm, nhu cầu đối với hàng nhập khẩu tăng lên. Mặc dù năng lực sản xuất ở vùng Tohoku gần đây đã được cải thiện nhờ những nỗ lực tái cơ cấu, quan điểm của người tiêu dùng vẫn chưa được cải thiện và tình trạng thông tin sai về sản xuất thực phẩm vẫn còn.
Giá cả đối với các sản phẩm tươi sản xuất trong nước vẫn cao hơn hàng nhập khẩu do hiệu quả sản xuất của Nhật thấp hơn các nước khác, do năng suất mùa vụ thấp và chi phí lao động cao. Nhu cầu của Nhật đối với các sản phẩm nhập khẩu vẫn cao, mặc dù vẫn có những ngách thị trường mà người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn để hỗ trợ ngành sản xuất trong nước. Các sản phẩm có chất lượng cao, tươi và an toàn rất cần thiết đối với người tiêu dùng và họ thường lựa chọn các sản phẩm sản xuất trong nước để đáp ứng được tiêu chuẩn này.
Người trồng rau quả tại Nhật đã dành nhiều thời gian và công sức để nâng cao chất lượng sản phẩm của họ về hương vị, hình thức và phát triển các bí quyết sản xuất để có thể cung cấp các sản phẩm trái vụ. Mỗi vùng trồng trọt đều có thương hiệu riêng cho sản phẩm rau quả của họ, giúp tăng thêm giá trị sản phẩm và tạo ra thế mạnh cạnh tranh. Ngược lại, khi bán rau cho ngành chế biến thực phẩm, giá cả và sự ổn định về khối lượng cung cấp lớn là những yếu tố quan trọng hơn cả việc giới thiệu thương hiệu. Rau nhập khẩu với mức giá cạnh tranh hơn có thể đáp ứng được nhu cầu này. Tổng giá trị rau nhập khẩu (mã HS 07) năm 2013 là 244,7 tỷ yên, tăng 11,4% so với năm trước. Về mặt giá trị, Trung Quốc đứng đầu, tiếp theo là Hoa Kỳ, chiếm khoảng 69% tổng kim ngạch nhập khẩu rau của Nhật Bản năm 2013. Các sản phẩm rau nhập khẩu chủ yếu là rau đông lạnh và rau tươi, những loại vẫn được trồng ở Nhật Bản như hành tây, cà rốt, bắp cải và cà chua.
Tổng giá trị nhập khẩu quả và các loại hạt (mã HS 08) năm 2013 là 289,6 tỷ yên, tăng 14% so với năm trước. Về mặt giá trị, Hoa Kỳ đứng đầu, tiếp theo là Philippines chiếm khoảng 62% tổng kim ngạch nhập khẩu hoa quả của Nhật năm 2013. Các loại hoa quả tươi nhập khẩu bao gồm chuối, các loại hạt, các loại quả họ cam quýt, bưởi, nho, dứa, kiwi và các loại quả có hạt.
Các loại quả tươi nhập khẩu chủ yếu do một số nước chính cung cấp:
Bảng 2.2: Nhập khẩu rau quả của Nhật Bản theo quốc gia giai đoạn 2010 – 2015
Đvt: nghìn USD
Quốc gia
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
9 tháng 2015
|
Trung Quốc
|
2.638.666
|
3.232.931
|
3.433.093
|
3.198.730
|
3.057.583
|
2.112.623
|
Hoa Kỳ
|
1.704.920
|
1.846.344
|
2.044.009
|
1.925.122
|
1.859.574
|
1.406.132
|
Philippines
|
957.395
|
1.048.853
|
1.057.266
|
951.129
|
947.293
|
693.915
|
New Zealand
|
397.812
|
434.292
|
452.272
|
362.910
|
364.883
|
309.984
|
Mexico
|
246.717
|
283.553
|
346.488
|
325.399
|
338.988
|
257.469
|
Thái Lan
|
283.654
|
347.322
|
354.323
|
316.478
|
309.298
|
232.861
|
Hàn Quốc
|
219.957
|
247.836
|
271.630
|
237.123
|
210.807
|
126.637
|
Italia
|
148.626
|
172.336
|
177.666
|
188.360
|
204.999
|
127.317
|
Chilê
|
106.646
|
137.623
|
152.086
|
147.221
|
149.704
|
102.354
|
Brazil
|
134.485
|
222.476
|
210.209
|
188.418
|
137.678
|
125.623
|
Nguồn: Trademap, 12/2015
Bảng 2.3: Nhập khẩu rau quả của Nhật Bản theo sản phẩm giai đoạn 2010 – 2015
Đvt: nghìn USD
Mã HS
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
9 tháng 2015
|
2008
|
688.844
|
875.456
|
942.773
|
855.771
|
817.490
|
579.387
|
2009
|
610.979
|
882.725
|
938.185
|
883.121
|
759.057
|
523.821
|
2005
|
664.917
|
782.686
|
811.114
|
757.029
|
716.800
|
491.110
|
2004
|
598.671
|
672.429
|
764.316
|
704.287
|
663.553
|
475.581
|
2002
|
233.999
|
253.819
|
293.337
|
298.135
|
287.710
|
210.542
|
2001
|
65.343
|
85.522
|
85.665
|
82.884
|
89.739
|
65.319
|
2003
|
70.803
|
84.752
|
86.785
|
85.428
|
78.748
|
46.982
|
2007
|
47.039
|
58.563
|
56.270
|
51.919
|
46.082
|
29.505
|
2006
|
24.399
|
33.889
|
34.964
|
34.823
|
33.221
|
24.604
|
803
|
850.739
|
905.705
|
886.204
|
816.677
|
811.408
|
638.924
|
802
|
327.315
|
362.099
|
431.566
|
474.805
|
559.233
|
430.897
|
805
|
429.416
|
426.173
|
445.322
|
376.719
|
339.746
|
278.545
|
804
|
287.951
|
318.167
|
359.385
|
333.318
|
335.304
|
239.006
|
810
|
310.202
|
342.609
|
363.101
|
292.401
|
287.898
|
252.511
|
811
|
146.689
|
189.205
|
225.587
|
236.549
|
248.315
|
180.209
|
806
|
105.234
|
134.237
|
151.839
|
157.240
|
139.530
|
111.082
|
801
|
46.382
|
59.408
|
65.726
|
66.090
|
75.014
|
61.368
|
813
|
52.795
|
54.364
|
62.766
|
56.233
|
55.152
|
41.576
|
809
|
94.465
|
104.586
|
95.166
|
70.663
|
52.616
|
43.412
|
807
|
39.344
|
50.240
|
46.836
|
42.659
|
37.871
|
23.434
|
812
|
30.526
|
44.518
|
39.204
|
37.173
|
32.078
|
18.958
|
814
|
4.810
|
6.059
|
7.194
|
7.241
|
6.229
|
5.048
|
808
|
504
|
365
|
5.119
|
5.273
|
5.461
|
2.424
|
710
|
609.655
|
751.612
|
816.156
|
811.672
|
809.479
|
615.014
|
709
|
416.016
|
455.481
|
520.461
|
447.095
|
406.756
|
273.969
|
712
|
317.316
|
345.882
|
347.181
|
326.937
|
326.784
|
237.325
|
703
|
273.647
|
294.679
|
308.038
|
282.106
|
262.082
|
188.476
|
713
|
172.896
|
239.369
|
202.076
|
182.450
|
211.442
|
176.150
|
714
|
90.047
|
120.147
|
115.813
|
118.298
|
121.120
|
75.718
|
711
|
89.473
|
100.521
|
104.130
|
94.746
|
88.314
|
61.262
|
704
|
79.725
|
85.873
|
110.612
|
87.852
|
75.701
|
43.329
|
706
|
59.520
|
87.178
|
82.167
|
76.065
|
67.231
|
43.458
|
702
|
11.900
|
11.615
|
27.649
|
34.592
|
29.732
|
15.780
|
705
|
16.501
|
17.966
|
24.932
|
27.323
|
24.586
|
18.789
|
701
|
1.179
|
5.738
|
8.916
|
8.565
|
10.242
|
13.248
|
708
|
15.273
|
15.892
|
22.651
|
14.539
|
7.808
|
7.291
|
707
|
53
|
13
|
322
|
3
|
56
|
42
|
Nguồn: Trademap, 12/2015
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |