BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI VINH
------------------
Nguyễn Đình Tứ
KHẢO SÁT MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NGẮN NGÀY
TẠI NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số :
Người hướng dẫn khoa học:
VINH - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Vinh, tháng năm 2011
Tác giả
NguyÔn §×nh Tø
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của ban thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, các tập thể và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Thầy giáo ....., thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại Vinh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học tập và luận văn.
Cơ quan.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc trung bộ đã tạo điều kiện về thời gian, cơ sơ nghiên cứu... để tôi hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bố mẹ, vợ và các anh chị em trong gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện về thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng năm 2011
Tác giả
Môc lôc
Lêi cam ®oan………………………………………………………………………...i
Lêi c¶m ¬n..................................................................................................................ii
Môc lôc……………………………………………………………………………..iii
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t…………………………………………………………...v
Danh môc b¶ng……………………………………………………………………..vi
Danh môc h×nh……………………………………………………………………..vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 3
1.2.1. Mục đích của đề tài 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 4
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở nước ta 6
2.2. Những nghiên cứu cơ bản về cây ngô 11
2.2.1. Những nghiên cứu cơ bản về ngô trên thế giới 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 14
2.3. Nhu cầu dinh dưỡng cây ngô 18
2.3.1. Tình hình sử dụng dinh dưỡng của cây ngô 18
2.3.2. Vai trò của các nguyên tố đa lượng đối với cây ngô 23
2.3.3. Vai trò của một số nguyên tố vi lượng đối với cây ngô 26
2.4. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến sinh trưởng phát triển cây ngô 27
2.5. Những nghiên cứu về mật độ, khoảng cách 36
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Thí nghiệm khảo sát tổ hợp lai và giống ngô có triển vọng 40
3.1.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 40
3.1.2. Nội dung nghiên cứu 41
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu 41
3.2. Xây dựng mô hình 45
3.2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm xây dựng mô hình 45
3.2.2. Phương pháp tiến hành 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Kết quả khảo sát các tổ hợp lai và giống ngô triển vọng 47
4.1.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các công thức 47
4.1.2. Các chỉ tiêu về hình thái cây của các công thức 51
4.1.3. Một số đặc điểm về bắp và hạt của các công thức 56
4.1.4. Khả năng chống chịu của các công thức thí nghiệm 57
4.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 61
4.2. Kết quả xây dựng mô hình 70
4.2.1. Thời gian sinh trưởng phát triển và hình thái cây của giống ngô 30N34 70
4.2.2. Khả năng chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 72
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 75
5.1. Kết luận 76
5.2. Đề nghị 76
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t vµ ký hiÖu
Tõ viÕt t¾t
|
Gi¶i thÝch
|
CIMMYT
|
Trung t©m Nghiªn cøu Ng« vµ Lóa m× Quèc tÕ
|
iFpri
|
ViÖn Nghiªn cøu Ch¬ng tr×nh L¬ng thùc ThÕ giíi
|
FAOSTAT
|
Tæ chøc N«ng l¬ng thÕ giíi
|
CS
|
Céng sù
|
KHKTNN
|
Khoa häc Kü thuËt N«ng nghiÖp
|
KHKT
|
Khoa häc Kü thuËt
|
KHNN
|
Khoa häc N«ng nghiÖp
|
NN&PTNT
|
N«ng nghiÖp vµ Ph¸t trÓn N«ng th«n
|
D.tÝch
|
DiÖn tÝch
|
N.suÊt
|
N¨ng suÊt
|
S.lîng
|
S¶n lîng
|
X 2010
|
Vô Xu©n 2010
|
§ 2009
|
Vô §«ng 2010
|
§C
|
§èi chøng
|
CV%
|
HÖ sè biÕn ®éng
|
LSD0,05
|
Sù sai kh¸c cã ý nghÜa nhá nhÊt ë møc 5%
|
BTB
|
B¾c trung bé
|
TPTD
|
Thô phÊn tù do
|
THL
|
Tæ hîp lai
|
Danh môc b¶ng
Tªn b¶ng Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì và lúa nước trên thế giới 4
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới năm 2009 5
Bảng 2.3. Sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 1961 đến những năm gần đây 6
Bảng 2.6. Sản xuất ngô tại các huyện, thị ở Nghệ An trong giai đoạn 2008 - 2010 10
Bảng 2.7. Lượng chất dinh dưỡng cây ngô lấy đi để tạo ra 10 tấn hạt
(đơn vị tính: kg/ha) 20
Bảng 2.8. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong các giai đoạn sinh trưởng 20
Bảng 2.9. Quan hệ giữa nhiệt độ trung bình ngày với một số
chỉ tiêu sinh trưởng của cây ngô 28
Bảng 2.10. Nhu cầu nước để đạt được 1 kg chất khô ở một số cây trồng 29
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng phát triển của các công thức
từ gieo đến giai đoạn 7 – 9 lá 48
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các công thức 49
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu về hình thái cây của các công thức 52
Bảng 4.4. Số lá và số lá xanh lúc chín của các công thức 55
Bảng 4.5. Một số đặc điểm về bắp và hạt của các công thức thí nghiệm 56
Bảng 4.6. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh 58
Bảng 4.7. Khả năng chống chịu một số sâu hại chính 59
Bảng 4.8. Khả năng chống chịu một số bệnh hại chính 60
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu về bắp liên quan tới năng suất của các công thức thí nghiệm 62
Bảng 4.10. Một số yếu tốt cấu thành năng suất của các công thức 64
Bảng 4.11. Một số yếu tố cấu thành năng suất các công thức (tiếp theo) 65
Bảng 4.12. Năng suất của các công thức thí nghiệm 67
Bảng 4.13. Thời gian sinh trưởng phát triển và hình thái của giống 30N34 71
Bảng 4.14. Khả năng chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô trong mô hình trình diễn 72
Danh môc h×nh
Tªn h×nh Trang
Hình 1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Nghệ An từ 2004 đến nay 9
Hình 4.1. Chiều cao cây của các công thức trong hai vụ thí nghiệm 54
Ảnh 4.1. Thí nghiệm ở giai đoạn xoắn nõn 70
70
70
Ảnh 4.2. Trạng thái bắp của công thức có triển vọng 70
Ảnh 4.3 . Cây và bắp của giống ngô 30N34 trong mô hình 72
Ảnh 4.4. Bắp của các giống ngô trong mô hình tại Hùng Tiến – Nam Đàn 75
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngô (Zea mays. L) là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mỳ và lúa gạo. Ở các nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm lương thực chính cho người với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lý và tập quán mỗi nơi. Tại Việt Nam, ở những vùng miền núi, vùng khó khăn, đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn tập quán sử dụng ngô làm lương thực chính.
Ngô là nguồn thức ăn quan trọng nhất trong chăn nuôi hiện nay: 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc, gia cầm là từ ngô; ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa. Ngô cũng là cây thực phẩm, như ngô bao tử làm rau; ngô nếp, ngô đường dùng làm quả ăn tươi hoặc đóng hộp làm thực phẩm cao cấp. Ngô cũng là nguyên liệu của ngành công nghiệp thực phẩm và công nghiệp nhẹ để sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu, bánh kẹo...Đặc biệt, gần đây ngô là nguồn nguyên liệu của ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học (nhiên liệu ethanol).
Trong gần 50 năm qua, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Năm 2009, sản xuất ngô thế giới đạt kỷ lục cả về diện tích, năng suất và sản lượng: với 159 triệu ha, năng suất 51,2 tạ/ha và sản lượng 817,1 triệu tấn, cao hơn lúa nước 138,4 triệu tấn và lúa mỳ 135,2 triệu tấn (theo FAOSTAT). So với năm 1961, năm 2009 năng suất ngô trung bình của thế giới tăng thêm 32,2 tạ/ha (từ hơn 19 lên 51,2 tạ/ha), trong khi lúa nước tăng 23,3 tạ/ha (từ 18,7 lên 42,0 tạ/ha), còn lúa mỳ tăng 19,3 tạ/ha (từ 10,9 lên 30,2 tạ/ha) [5], [22].
Ở nước ta, ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước, nhưng cho đến cuối những năm 1970 năng suất ngô Việt Nam chỉ đạt chưa đến 10 tạ/ha (chưa bằng 30% năng suất trung bình thế giới) do trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được trồng ở nước ta, góp phần đưa năng suất tăng lên gần đạt 15 tạ/ha vào đầu những năm 1990. Ngành sản xuất ngô nước ta có bước tiến nhảy vọt từ giữa những năm 1990, nhờ phát triển giống ngô lai và cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Năm 1991, diện tích trồng giống ngô lai chưa đến 1% trong hơn 400 nghìn hecta ngô. Năm 2009, trong số 1.086.800 ha thì ngô lai chiếm khoảng 95%, năng suất trung bình đạt 40,8 tạ/ha, sản lượng 4.431.800 tấn. Đây là năm có diện tích, năng suất và sản lượng cao nhất từ trước đến nay (Tổng cục thống kê) [5], [19].
Mặc dù ngành sản xuất ngô ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng sản xuất ngô ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra: Thứ nhất là năng suất ngô (40,8 tạ/ha, 2009) vẫn thấp so với trung bình thế giới (51,2 tạ/ha, năm 2009), thấp hơn nhiều so với nước Mỹ (100 tạ/ha), Trung Quốc (52 tạ/ha) và rất thấp so với năng suất ngô trong thí nghiệm (năm 2010 tại Viện Nghiên cứu Ngô, năng suất thí nghiệm đã đạt 10 - 12 tấn/ha; tại Viện KHKT NN Bắc Trung Bộ, năng suất ngô thí nghiệm đã đạt gần 9 tấn/ha), có sự chênh lệch lớn giữa các vùng và các vụ. Thứ 2 là giá thành sản xuất còn cao. Thứ 3 là sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước ngày càng tăng lên rất nhanh. Những năm gần đây chúng ta phải nhập từ 500 - 700 nghìn tấn ngô hạt để làm thức ăn chăn nuôi.
Nghệ An là một trong những tỉnh có diện tích ngô lớn, năm 2000 diện tích ngô toàn tỉnh là 37, 5 nghìn ha, đứng vị trí thứ 6 so với tất cả các tỉnh trong cả nước, sau Hà Giang, Đắk Lắk, Thanh Hoá, Sơn La, Đồng Nai. Năng suất đạt 21 tạ/ha (bằng 76,4% năng suất trung bình của cả nước) và sản lượng 78, 7 ngàn tấn. Trong những năm gần đây diện tích ngô tăng nhanh, đến 2009 toàn tỉnh đạt 53,4 nghìn ha, đứng vị trí thứ 5, sau tỉnh Sơn La (132,1 nghìn ha), Đắk Lắk (112,0 nghìn ha), Gia lai (57,1 nghìn ha) và Đồng Nai (54,4 nghìn ha), năng suất 34,7 tạ/ha, sản lượng đạt 185,3 nghìn tấn [19].
Như thế, năng suất ngô Nghệ An còn rất thấp so với nhiều tỉnh trong nước, đặc biệt là rất thấp so với tiềm năng năng suất của các giống ngô lai được trồng ở Việt Nam. Tuy điều kiện tự nhiên của tỉnh không mấy thật thuận lợi như một số vùng sản xuất ngô tập trung với diện tích lớn như Tây Bắc, Tây Nguyên và Đông nam bộ. Đây là tỉnh có địa hình phức tạp, trải dài hàng ngàn km theo dọc bờ biển Đông với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, từ tháng 4 - 8 chịu ảnh hưởng của gió nóng Tây Nam khô nóng, từ tháng 9 - 10 gió Đông Nam gây mưa, bão và từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh gió mùa Đông Bắc gây mưa, lạnh, nên trong vụ Thu Đông và vụ Đông thời kỳ cây con thường gặp mưa lớn, gây ngập úng ảnh hưởng tới sinh trưởng, ngô có thể chết và dẫn tới năng suất ngô không cao. Như vậy, vấn đề đặt ra ở Bắc Trung bộ là phải sử dụng giống ngô ngắn ngày nhằm né tránh các điều kiện khí hậu bất lợi mới thúc đẩy được ngành sản xuất ngô phát triển, đặc biệt là sản xuất ngô vụ Đông trên đất hai lúa hay trên đất bải ven sông sau các đợt lụt tháng 9 và tháng 10. Nhưng ở đây, người dân sử dụng giống ngô và các biện pháp kỹ thuật canh tác chưa hợp lý: Như trồng các giống ngô trung ngày và dài ngày (thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân trên 112 ngày như LVN10, C919, CP888, Bioseed9797, Bioseed9698, DK888, NK66...), nên không né tránh được thời tiết bất lợi ở thời kỳ cây con, ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển ngô. Mặt khác, các giống này được trồng cách đây nhiều năm và nay đã nhiễm một số sâu bệnh nặng (sâu đục thân, đục bắp, bệnh khô vằn…), chống chịu với điều kiện ngoại cảnh kém, khả năng cho năng suất không cao. Kỹ thuật canh tác chưa được cải tiến nhiều, mức đầu tư thâm canh của người dân còn thấp, mật độ trồng chưa cao (thường từ 4,7 -5 vạn), khoảng cách giữa các hàng còn thưa (70 - 80 cm) và tưới tiêu chưa đúng lúc.
Như vậy, để góp phần nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở Nghệ An, phải chăng đó là phải sử dụng các giống ngô mới có tiềm năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn nhằm né tránh các điều kiện khí hậu bất lợi của tỉnh.
Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Khảo sát một số giống ngô ngắn ngày có triển vọng tại Nghệ An”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được tổ hợp lai, giống ngô ngắn ngày có triển vọng cho Nghệ An.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai, giống ngô tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011.
- Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận và một số sâu bệnh hại chính của các tổ hợp lai, giống ngô ngắn ngày trong điều kiện tỉnh Nghệ An.
- Xác định năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai, giống ngô ngắn ngày thí nghiệm.
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Những năm gần đây ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chính. Theo tổ chức FAO, năm 1961 năng suất ngô trung bình của thế giới mới đạt 20 tạ/ha, năm 2004 năng suất ngô đã đạt 49 tạ/ha. Đến năm 2009, diện tích ngô thế giới đã vượt qua lúa nước và đứng sau lúa mì, với diện tích 158,629 triệu ha, năng suất 52 tạ/ha. Lúa mì với diện tích 225,622 triệu ha, năng suất mới đạt 30 tạ/ha. Còn lúa nước chỉ có diện tích 158,3 triệu/ha và năng suất đạt 43 tạ/ha.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì và lúa nước trên thế giới
Năm
|
NGÔ
|
LÚA MÌ
|
LÚA NƯỚC
|
D.tích
(1000 ha)
|
N.suất
(tấn/ha)
|
S.lượng
(1000 tấn)
|
D.tích
(1000 ha)
|
N.suất
(tấn/ha)
|
S.lượng
(1000 tấn)
|
D. tích
(1000ha)
|
N. suất
(tấn/ha)
|
S. lượng
(1000tấn)
|
1961
|
104.800
|
2,0
|
204.200
|
200.900
|
1,1
|
219.200
|
115.300
|
1,9
|
215.300
|
2004
|
145.000
|
4,9
|
714.800
|
217.200
|
2,9
|
625.100
|
150.600
|
4,0
|
595.800
|
2005
|
145.600
|
4,8
|
696.300
|
218.500
|
2,8
|
621.500
|
152.600
|
4,1
|
622.100
|
2006
|
148.600
|
4,7
|
704.200
|
212.300
|
2,8
|
593.200
|
153.000
|
4,1
|
622.200
|
2007
|
158.000
|
5,0
|
791.794
|
214.208
|
2,8
|
605.995
|
155.812
|
4,2
|
659.590
|
2008
|
160.815
|
5,1
|
826.718
|
222.740
|
3,0
|
683.070
|
157.739
|
4,4
|
689.140
|
2009
|
158.629
|
5,2
|
818.823
|
225.622
|
3,0
|
685.614
|
158.300
|
4,3
|
685.240
|
(Nguồn:FAOSTAT 2010)
Ngô là cây trồng có nền di truyền rộng, thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau, do đó ngô được trồng ở nhiều nước. Theo số liệu của FAO, năm 2009 trên thế giới có khoảng 164 nước trồng ngô, trong đó có một số nước sản xuất ngô lớn như Mỹ (333,011 triệu tấn, chiếm 40,6% tổng sản lượng ngô của thế giới); Trung Quốc (163,118 triệu tấn, chiếm 19,9% tổng sản lượng ngô thế giới); Brazin ( 51,232 triệu tấn, chiếm 6,2% tổng sản lượng ngô thế giới); Mêhicô (20,203 triệu tấn, chiếm 2,4% tổng sản lượng ngô thế giới). Trong đó, hai nước có diện tích ngô lớn nhất thế giới là Mỹ (32,209 triệu hecta, chiếm khoảng 20,3% diện tích ngô trên toàn thế giới) và Trung Quốc (30,478 triệu hecta, chiếm khoảng 19,2% diện tích ngô trên toàn thế giới). Còn năng suất ngô, nước đạt năng suất bình quân cao nhất thế giới là Botswana (210 tạ/ha), Zimbabwe (189,4 tạ/ha), Cape Verde (180 tạ/ha). Còn sản xuất ngô nước ta có diện tích (1.086,8 ngàn ha) đứng thứ 22, năng suất đứng thứ 37 (40,3 tạ/ha) và sản lượng (4.381,8 ngàn tấn) đứng thứ 21 trên thế giới. Như vậy, Mỹ và Trung Quốc là hai nước có diện tích và sản lượng ngô cao nhất thế giới, tuy nhiên năng suất ngô của Mỹ và Trung Quốc lại chưa cao so với một số nước khác.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới năm 2009
TT
|
Tên nước
|
Diện tích
(1000 ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng
(1000 tấn)
|
1
|
Mỹ
|
32.209
|
103,39
|
333.011
|
2
|
Trung Quốc
|
30.478
|
53,52
|
163.118
|
3
|
Brazin
|
13.791
|
37,15
|
51.232
|
3
|
India
|
8.400
|
20,60
|
17,300
|
4
|
Mexico
|
7.200
|
28,06
|
20.203
|
5
|
Indonesia
|
4.160
|
42,37
|
17.629
|
6
|
Philippines
|
2.684
|
26,21
|
7.034
|
7
|
South Africa
|
2.428
|
49,64
|
12.050
|
8
|
Argentina
|
2.337
|
56,14
|
13.121
|
9
|
Romania
|
2.333
|
34,17
|
7.973
|
10
|
Ukraine
|
2.089
|
50,20
|
10.486
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |