4. ĐỊNH GIÁ ĐẤT Ở KHU VỰC GIÁP RANH 4.1. Khu vực đất giáp ranh a) Khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Ðối với đất nông nghiệp tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 500 mét.
b) Ðối với đất phi nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 300 mét.
c) Ðối với đất phi nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng một loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 200 mét.
d) Trường hợp khu vực đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh theo quy định tại điểm a, b, c khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
b) Khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã trong tỉnh, thành phố cho phù hợp.Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vận dụng các nguyên tắc định giá đất tại khu vực giáp ranh quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định và vận dụng các nguyên tắc định giá đất tại khu vực giáp ranh để quy định giá đất cụ thể tại khu vực đất giáp ranh cho phù hợp.
4.2. Định giá đất tại khu vực giáp ranh
Định giá đất tại khu vực giáp ranh được quy định tại Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất cụ thể:
a) Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và hướng dẫn xác định giá đất tại Thông tư 114/2004/TT-BTC.
- Trước khi quyết định giá đất tại khu vực giáp ranh qui định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải tham khảo, trao đổi với nhau về mức giá dự kiến ban hành và phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc qui định tại Tiết c Mục 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2003: “Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo qui hoạch thì mức giá như nhau”.
Trong trường hợp đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo qui hoạch, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau nhưng có các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, chính sách thu hút đầu tư khác nhau, thì mức giá tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhau nhưng tối đa không quá 20%.
- Trường hợp các địa phương không thỏa thuận được với nhau về mức giá tại khu vực đất giáp ranh, thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, quy định giá đất tại các khu vực đất giáp ranh cho phù hợp theo nguyên tắc: Khoảng cách đất giáp ranh do tỉnh quy định nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
Trường hợp tại khu vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khu vực.
Đối với đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị (bao gồm các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị đặc biệt và đô thị loại I và các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, thị xã thị trấn của các đô thị còn lại), thì giá đất tại khu vực này được xác định theo nguyên tắc định giá cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qui định cụ thể về đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị.
4.3. Định giá đất tại khu vực giáp ranh của Hà Nội a) Phân khu vực
Xã giáp ranh nội thành
Huyện Từ Liêm gồm các xã: Trung Văn, Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh, Đông Ngạc, Mỹ Đình, Mễ Trì.
Huyện Thanh Trì gồm các xã: Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Tam Hiệp, Yên Mỹ.
Huyện Gia Lâm: Trâu Quỳ, Cổ Bi, Đông Dư.
b) Phân loại đường và vị trí
Đất ở thuộc khu vực xã giáp ranh các quận (có chung ranh giới hành chính với quận) được phân làm 5 loại đường . Cụ thể như sau:
-
Phân loại đường vùng giáp ranh
Số
TT
|
Đoạn đường
|
Phân loại
|
I
|
Huyện Gia Lâm
|
|
a
|
Quốc lộ
|
|
1
|
+ Nguyễn Văn Linh đến hết địa phận xã Trâu Quỳ
|
IV
|
b
|
Đường địa phương
|
|
2
|
- Cổ Bi (dốc Hội - đường QLộ 5)
|
V
|
3
|
- Dốc Vân - Dốc Lã (Yên Viên)
|
V
|
4
|
- Đường từ Đại học NN 1 đi Bát Tràng (hoặc đê sông Hồng)
|
V
|
5
|
- Đường trong Đại học NN 1 (áp dụng với trục chính)
|
IV
|
6
|
- Ngô Xuân Quảng
|
IV
|
7
|
- Vành đai III (đi Lạng Sơn thuộc quận Long Biên)
|
III
|
II
|
Huyện Thanh Trì
|
|
a
|
Quốc lộ
|
|
1
|
Quốc lộ 1A từ cuối Thị trấn Văn Điển đến hết địa phận huyện Thanh Trì
|
V
|
2
|
Quốc lộ 1B Pháp Vân - Cầu Giẽ (địa phận huyện Thanh Trì)
|
V
|
b
|
Đường địa phương
|
|
3
|
Đường đê Sông Hồng (đoạn Huyện Thanh Trì)
|
V
|
4
|
Đoạn hết Thị trấn Văn Điển - Giáp địa phận Hà Tây
|
V
|
5
|
Đường Liên xã (Thị trấn Văn Điển qua xã Tam Hiệp Hoàng Liệt)
|
V
|
6
|
Đường từ cuối Thị trấn Văn Điển - Tứ Hiệp - Đê sông Hồng
|
V
|
7
|
Kim Giang (từ Đại Kim - QL 70)
|
IV
|
8
|
Đường từ Phố Triều Khúc rẽ vào thôn Triều Khúc
|
IV
|
III
|
Huyện Từ Liêm
|
|
a
|
Quốc lộ
|
|
1
|
+ Đường Láng - Hoà Lạc
|
II
|
2
|
+ Hồ Tùng Mậu
|
III
|
b
|
Đường địa phương
|
|
3
|
+ Đường 69 - đoạn I
|
II
|
4
|
+ Đường từ Phạm Văn Đồng vào khu ngoại giao đoàn
|
II
|
5
|
+ Đường từ Hồ Tùng Mậu vào Khu đô thị Mỹ Đình I, II
|
II
|
6
|
+ Đường nối từ Phạm Hùng đến Lê Đức Thọ
|
II
|
7
|
+ Đường Xuân La- Xuân Đỉnh
|
IV
|
8
|
+ Hoàng Quốc Việt
|
I
|
9
|
+ Lê Đức Thọ
|
II
|
10
|
+ Lương Thế Vinh
|
III
|
11
|
+ Nguyễn Trãi
|
II
|
12
|
+ Phạm Hùng
|
I
|
13
|
+ Phạm Văn Đồng
|
I
|
14
|
Đường Kinh tế Miền Tây
|
V
|
15
|
Đường Vành Khuyên (tạm gọi) (Nút giao thông Nam cầu Thăng Long thuộc địa phận xã Đông Ngạc - Xuân Đỉnh)
|
III
|
16
|
Đường vào xí nghiệp Vi sinh
|
V
|
17
|
Đường Yên Hoà đến xã Đại Mỗ
|
V
|
18
|
Đoạn từ đường 69 đi Đại học Cảnh sát, Mỏ Địa chất
|
V
|
19
|
Đường Nguyễn Hoàng Tôn
|
III
|
(Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố Hà Nội)
c) Giá quy định
Giá đất ở thuộc khu vực xã giáp ranh các quận (có chung ranh giới hành chính với quận) được phân làm 5 loại đường (bảng 5.20) và 4 vị trí quy định cụ thể ở bảng 5.21. Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố đến 200 m được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như nguyên tắc xác định vị trí thửa đất ở các quận, thị trấn. Các vị trí còn lại ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố.
-
Giá đất khu vực giáp ranh
Đơn vị tính: Đồng/m2
Vị trí lô đất
|
Giá đất ở
|
Đoạn loại I
|
Đoạn loại II
|
Đoạn loại III
|
Đoạn loại IV
|
Đoạn loại V
|
Vị trí 1
|
18 000 000
|
15 000 000
|
11 000 000
|
8 760 000
|
7 000 000
|
Vị trí 2
|
9 000 000
|
7 500 000
|
6 000 000
|
4 300 000
|
3 500 000
|
Vị trí 3
|
7 000 000
|
6 500 000
|
3 200 000
|
2 700 000
|
2 300 000
|
Vị trí 4
|
5 500 000
|
4 100 000
|
2 200 000
|
2 000 000
|
1 900 000
|
Ngoài phạm vi 200m
|
4 000 000
|
3 000 000
|
1 800 000
|
1 700 000
|
1 600 000
|
Vị trí lô đất
|
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
|
Đoạn loại I
|
Đoạn loại II
|
Đoạn loại III
|
Đoạn loại IV
|
Đoạn loại V
|
Vị trí 1
|
7 700 000
|
6 450 000
|
4 750 000
|
3 800 000
|
3 000 000
|
Vị trí 2
|
3 850 000
|
3 250 000
|
2 700 000
|
2 000 000
|
1 650 000
|
Vị trí 3
|
3 000 000
|
2 800 000
|
1 500 000
|
1 400 000
|
1 450 000
|
Vị trí 4
|
2 350 000
|
1 800 000
|
1 400 000
|
1 300 000
|
1 250 000
|
Ngoài phạm vi 200m
|
1 750 000
|
1 500 000
|
1 200 000
|
1 100 000
|
1 050 000
|
(Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố Hà Nội)
Căn cứ vào vị trí của từng thửa đất để xác định giá của thửa đất.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |