Báo cáo sự đệ trình tin nhắn
Sau khi kiểm tra của một đoạn tin nhắn của một người gửi SMS được gửi tới SMSC, SMSC thừa nhận sự kiểm tra này bằng cách gửi lại người gửi SMS một thông báo. Thông báo này nói về tình hình của sự kiểm tra. Một tin nhắn xác thực thì được gửi ngược trở lại nếu sự kiểm tra đó thì thành công, ngược lại một thông báo kiểm tra không xác thực thì được phát sinh. Những sự tương tác giữa SMS và SMSC được thể hiện bằng hình:
Hình 3.13. Sự tương tác giữa SMS và SMSC
Ghi nhớ điều đó, với những cấu hình mạng ngày nay, những báo cáo về sự đệ trình không phải thường xuyên được sử dụng. Thay vào đó, chứng thực sự đệ trình của một tin nhắn thì thường hạn chế đến sự xác nhận của lớp thấp hơn ( lớp tiếp sóng).
Nếu được cung cấp, báo cáo đệ trình được vận chuyển trong một TPDU của kiểu SMS-SUBMIT-REPORT tại lớp vận chuyển.
Sự chuyển giao tin nhắn
Trong ngữ cảnh của SMS, sự chuyển giao thì tham chiếu tới quá trình chuyển đổi của một đoạn tin nhắn từ SMSC đến người nhận SME . Nếu người nhận SME không nhận được sự chuyển giao của đoạn tin nhắn, khi đó SMSC sẽ tạm thời lưu trữ tin nhắn đó. SMSC sẽ cố gắng chuyển giao tin nhắn đó cho đến khi một báo cáo về sự chuyển giao thì thừa nhận từ người nhận SME hoặc cho đến khi kì hạn của tin nhắn đó hết hạn.
Những nguyên nhân thất bại:
-
Lí do
|
Mô tả
|
0x80
|
Telematic tác động lấn nhau không được hỗ trợ.
|
0x81
|
Tin nhắn ngắn kiểu 0 thì không được hỗ trợ.
|
0x82
|
Tin nhắn ngắn thì không được thay thế.
|
0x8F
|
Lỗi TP-PID không rõ ràng.
|
0x90
|
Data coding scheme( bảng chữ cái) không được hỗ trợ.
|
0x9F
|
Lỗi TP-DCS không rõ ràng.
|
0xA0
|
Lệnh không thể thực hiện được.
|
0xA1
|
Lệnh không được hỗ trợ.
|
0xAF
|
Lỗi TP-Command không rõ ràng.
|
0xB0
|
TPDU thì không được hỗ trợ.
|
0xC0
|
SMSC thì bận.
|
0xC1
|
Không có SMSC nào đăng kí.
|
0xC2
|
Sự thất bại của hệ thống SMSC.
|
0xC3
|
Địa chỉ SME sai.
|
0xC4
|
Nơi đến của SME bị chặn.
|
0xC5
|
Tin nhắn được loại bởi bản sao của tin nhắn.
|
0xC6
|
TP-Validity-Period-Format thì không được hỗ trợ.
|
0xC7
|
TP-Validity-Period thì không được hỗ trợ.
|
Bảng 3.5. Bảng các nguyên nhân thất bại của việc chuyển giao tin nhắn
Tại lớp vận chuyển, một tin nhắn thì được chuyển giao trong 1 hình thức của TPDU của kiểu SMS-DELIVER. TPDU có thể chứa riêng biệt các tham số sau đây :
-
Kiểu tin nhắn (SMS-DELIVER).
-
Chỉ định rằng nếu có nhiều thông báo hơn thì sẽ được nhận được.
-
Yêu cầu hướng trả lời.
-
Địa chỉ của người gửi SMS.
-
Định danh nghi thức.
-
Dữ liệu viết mã sơ đồ.
-
Thể loại thời gian dịch vụ trung tâm (Thời gian mà SMSC nhận được thông
-
Đầu mục dữ liệu người dùng.
-
Dữ liệu người dùng (với chiều dài có liên quan).
Người nhận SME thì cung cấp ngược lại một báo cáo chuyển giao cho người gửi SMSC. Báo cáo chuyển giao thì báo cáo về tình trạng của sự chuyển giao tin nhắn. Có 2 kiểu báo cáo có thể được cung cấp : một báo cáo về sự chuyển giao tin nhắn thành công hoặc một báo cáo về sự chuyển giao tin nhắn không thành công.
Nếu báo cáo về sự chuyển giao không nhận được sau một thời gian đã cho, khi đó SMSC kết luận rằng sự chuyển giao tin nhắn đã thất bại và có thể thử truyền lại tin nhắn đó ngay sau đó
-
Trình bày TPDU
Trong lớp vận chuyển, TPDU chuyển giao tin nhắn được trình bài ở hình sau:
Hình 3.14. Sự chuyển giao tin nhắn
-
Những tham số TPDU
Một sự phân phát tin nhắn có thể bao gồm nhiều tham số khác nhau.
-
Thể loại thời gian dịch vụ trung tâm
Thể loại thời gian dịch vụ trung tâm ( tham số TP-Service-Center-Time-Stamp) cho biết thời gian tin nhắn được công nhận bởi SMSC.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |