Dịch vụ gia tăng trên nền gsm



tải về 0.62 Mb.
trang21/21
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.62 Mb.
#20366
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21







Phụ lục A


SỰ CHUẨN HÓA (STANDARDIZATION)

Việc chuẩn hóa các công nghệ truyền thông và những dịch vụ cho phép liên quan là một cách rất quan trọng cho việc phát triển các hệ thống truyền thông trong một môi trường có nhiều nhà cung cấp như hiện nay. Có nhiều nhóm như các mạng viễn thông, các nhà sản xuất, các hãng phần mềm thứ ba… đưa ra các kỹ thuật của riêng mình đã được chứng thực rộng rãi. SMS, EMS và MMS là ba dịch vụ tin nhắn di động mà những kỹ thuật đã được chuẩn hóa. So với những dịch vụ tin nhắn SMS và EMS việc chuẩn hóa hình ảnh cho MMS đã trở nên vô cùng phức tạp. Một vài tổ chức chuẩn hóa đã hợp tác lại với nhau để đưa ra một kỹ thuật riêng và ổn định cho MMS.

Những tổ chức đã hoạt động bao gồm cả việc thiết kế các chuẩn cho MMS là 3GPP và WAP Forum. Từ năm 2002, WAP Forum mở rộng ra thêm với nhóm chuẩn hóa khác tạo thành Open Mobile Alliance (OMA). Do đó MMS hoạt động trên WAP Forum có thể đượ chuyển đổi hoàn toàn sang OMA.

Phần lớn những chuẩn MMS được đưa ra bởi các tổ chức thành phần đều dựa vào những kỹ thuật có sẵn được phát triển bởi W3C và IETF. GSM Association (GSMA) là một nhóm bao gồm các nhà cung cấp mạng các nhà sản xuất lớn có thể thiết kế ra các dịch vụ tương tác được với nhau. 3GPP2 lại cung cấp những kỹ thuật khác, có những kỹ thuật dành riêng cho MMS và những kỹ thuật dành riêng cho triển khai ứng dụng chủ yếu cho thị trường Bắc Mỹ và một số nước khu vực châu Á.

Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết từng loại chuẩn hoá trên




  1. Quá trình hình thành và phát triển của tin nhắn

Sự hình thành và phát triển của các công nghệ và dịch vụ tin nhắn ngày càng trở nên phức tạp vì các dịch vụ phải dựa vào những tổ chức chuẩn hóa. Có 3 tổ chức chuẩn hóa dịch vụ và công nghệ tin nhắn là 3GPP, OMA và WAP Forum.

Một vài kỹ thuật tin nhắn được phát triển dành riêng cho những thị trường có nhu cầu đặc biệt. Một trong những dịch vụ tin nhắn đầu tiên được giới thiệu trong mạng di động đó là dịch vụ nhắn tin ngắn SMS. Công dụng đơn giản nhất mà MMS cung cấp đó là cho phép các thuê bao có thể trao đổi qua lại những tin nhắn dạng văn bản. SMS ban đầu được chuẩn hóa bởi Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI) sau đó được chuyển giao lại cho Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba (3GPP). Hiện nay việc chuẩn hoá cho SMS được thực hiện trong phạm vi chuẩn hóa của 3GPP. Một trong những ứng dụng mở rộng của dịch vụ nhắn tin SMS là dịch vụ tin nhắn EMS. Dịch vụ EMS cho phép các thuê bao thực hiện những tin nhắn có nội dung dài va phong phú hơn với nhiều định dạng khác nhau.

Từ năm 1998, việc chuẩn hoá các dịch vụ tin nhắn tập trung vào một dịch vụ tin nhắn mới có nhiều chức năng hơn đó là tin nhắn đa phương tiện MMS. Các chuẩn của tin nhắn MMS sẽ được tìm hiểu trong phần sau.

Hình A.1. Quá trình hình thành và phát triển của tin nhắn



  1. Các tiêu chuẩn của MMS:



MMS là một dịch vụ tin nhắn phức tạp do đó việc chuẩn hóa cho nó cũng rất khó và yêu cầu nhiều tổ chức chuẩn hóa cùng nhau hợp tác. Trong việc chuẩn hoá này, 3GPP giữ vai trò dẫn đầu trong việc xác định các yêu cầu của dịch vụ mức cao, thiết kế ra mô hình MMS, sản xuất ra một vài kỹ thuật mức thấp, đồng nhất hóa các định dạng thích hợp và các giao thức dạng luồng (streaming protocol).

Bên cạnh đó, diễn đàn WAP cũng định nghĩa các kỹ thuật cấp thấp về các giao thức bắc cầu giữa điện thoại MMS và mạng trong môi trường WAP. Đồng thời, một nhóm các nhà cung cấp viễn thông là nhóm MMS-IOP cũng sản xuất những chi tiết kỹ thuật(những tài liệu MMS phù hợp) để bảo đảm tính vận hành giữa các thiết bị MMS đầu tiên.

Đến năm 2002, diễn đàn WAP và nhóm MMS-IOP kết hợp với OMA(Open Mobile Alliance) để cho phép quá trình phát triển tiêu chuẩn hóa hiệu quả hơn dành cho MMS. Ngoài ra còn có các tổ chức chuẩn hóa khác như W3C và IETF cùng nhau phát triển những kỹ thuật mới. Tất cả các tiêu chuẩn của MMS này sẽ được giới thiệu cụ thể ở các phần tiếp theo ngay sau đây.

Hình A.2. Các chuẩn hiện có của MMS




  1. Third Generation Partnership Project

3GPP là Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba được viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI-) và Hội nghị bưu chính & viễn thông hâu Âu (CEPT-Conference of European Postal And Telecommunication) thực hiện dựa trên công nghệ GSM.

3GPP được thành lập năm 1998 bởi năm tổ chức phát triển tiêu chuẩn (bao gồm cả ETSI) với mục tiêu cộng tác dựa trên sự phát triển của những hệ thống di động có thể tương tác được. Sau này có thêm một tổ chức gia nhập 3GPP.

Cả sáu tổ chức này đại diện cho những công ty viễn thông trên toàn thế giới:

• European Telecommunications Standards Institute (ETSI) đại diện cho châu Âu.

• Committee T1 đại diện cho thị trường Mỹ.

• Association of Radio Industries and Businesses (ARIB) của Nhật Bản.

• Telecommunications Technology Committee (TTC) của Nhật Bản.

• Telecommunications Technology Association (TTA) của Hàn Quốc.

• China Wireless Telecommunication Standard (CWTS) của Trung Quốc.

Mỗi tổ chức trong nhóm đều có có thể đóng góp cho sự phát triển chung của 3GPP. Trong trường hợp muốn đưa ra những dịch vụ hay công nghệ mới, các thành viên sẽ được giúp đỡ bởi một vài tổ chức khác như UMTS Forum, Global mobile Suppliers Association(GSA), GSM Association (GSMA), IPv6 Forum, 3G.IP focus group, and the 3G Americas.
Tham khảo địa chỉ của các tổ chức trên:

http://www.umts-forum.org/

http://www.gsacom.com/

http://www.gsmworld.com/

http://www.ipv6forum.com/
http://www.3gip.org/

http://www.3gamericas.org/


    1. 3GPP Structure




Hình A.3. Cấu trúc 3GPP
Cấu trúc của 3GPP được chia ra thành Nhóm phối hợp dự án (Project Coordination Group PCG) và năm nhóm đặc tả kỹ thuật(Technical Specifications Groups TSGs). PCG chiụ trách nhiệm về quản lý và giám sát toàn bộ công việc được thực hiện bên trong phạm vi của 3GPP trong khi TSGs tạo ra và bảo trì những chi tiết kỹ thuật của 3GPP.


    1. 3GPP Specifications: Release, Phase, and Stag

Hình A.4. Các đặc tả của 3GPP: Release, Phase và Stag




    1. 3GPP Specifications: Numbering Scheme

Hình A.5. Các đặc tả của 3GPP: sự sắp xếp theo thứ tự



  1. Third Generation Partnership Project 2



3GPP2 (3rd Generation Partnership Project 2): là một thỏa thuận chung được thiết lập vào tháng 12/1998 giữa các tổ chức viễn thông ARIB/TTC (Nhật), CCSA (Trung Quốc), TIA (Bắc Mỹ) và TTA (Hàn Quốc). Nội dung của thỏa thuận này là đưa ra những đặc điểm kỹ thuật của hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ 3 áp dụng trên toàn cầu nằm trong phạm vi của bộ tiêu chuẩn IMT-2000 của tổ chức ITU. Sau đó, 3GPP2 được cụ thể bằng bộ tiêu chuẩn CDMA2000 dựa trên công nghệ CDMA.

Tham khảo thêm các đặc tính kỹ thuật tại www.3gpp2.org




  1. Open Mobile Alliance



Open Mobile Alliance (OMA): Liên minh di động mở là một diễn đàn tiêu chuẩn hóa được thành lập vào tháng 6/2002 bởi gần 200 công ty đại diện cho toàn bộ các dịch vụ di động. Liên minh này có khả năng phát triển các ứng dụng cho phép sự tương tác giữa các di động và có thể chạy trên mọi hệ thống.

Một số diễn đàn hoạt động chung với OMA như WAP Forum, Wireless Village(WV), MS Interoperability Group(MMS-IOP), SyncML Initiative, Location Interoperability Forum(LIF), Mobile Wireless Internet Forum (MWIF) và Mobile Games Interoperability Forum(MGIF).




    1. Tổ chức OMA





Hình A.6. Mô hình của tổ chức OMA



    1. Các đặc điểm kỹ thuật OMA


Hình A.7. Các đặc điểm kỹ thuật của OMA


Phụ lục B


HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT MMS VÀ GPRS CHO CÁC MẠNG DI ĐỘNG




    1. Cài đặt tự động




Vinaphone

1. Bằng tin nhắn
Vào Tin nhắn soạn nội dung:
SET GPRS và gởi đến số 333
Mạng sẽ gởi về tin nhắn Configuration Message, bạn chỉ việc

Save lại và Active cấu hình này là xong. (Một số máy đòi mã

PIN thì bạn nhập vào 1111).
Một số Model mới bạn phải dùng cách thứ 2. 

2. Truy cập vào trang http://www.vinaphone.com.vn để đăng ký.

Vào mục Gởi cấu hình tự động, làm theo các bước hướng dẫn.

Mạng sẽ gởi về tin nhắn Configuration Message, bạn chỉ việc

Save lại và Active cấu hình này là xong. (Một số máy đòi mã

PIN thì bạn nhập vào 1111).



Mobifone

1. MobiFone gửi SMS với nội dung:
     GPRS gửi đến số 994
     MMS gửi đến số 994
     Ví dụ: GPRS N7210 hoặc MMS N7210 cho máy Nokia 7210.
                GPRS ET610 hoặc MMS ET610 cho máy Sony

Ericsson T610.


                GPRS SAE700 hoặc MMS SAE700 cho máy

Sammung E700.


Ký hiệu viết tắt tên hãng: Nokia: N,  Samsung: SA, 

Sony Ericsson: E,  Motorola: M,  LG: L,  Siemens: S. 

2. Truy cập vào trang http://www.mobifone.com.vn để đăng ký.

Vào mục Gởi cấu hình tự động, làm theo các bước hướng dẫn.



Viettel Mobile

1. Cài đặt bằng cách nhắn tin

Bước 1: Khách hàng gửi tin nhắn để đăng ký sử dụng dịch vụ GPRS, khách hàng chọn 1 trong 2 gói cước: GPRS1 hoặc GPRS2

  • Gói cước GPRS1: Soạn tin nhắn “GPRS1” gửi tới 191

  • Gói cước GPRS2: Soạn tin nhắn “GPRS2” gửi tới 191

Bước 2: Khách hàng gửi tin nhắn để cài đặt cấu hình tự động

  • Khách hàng gửi tin nhắn: “GPRS_ tenmay” gửi tới 191.

  • Hệ thống sẽ trả về bản tin hướng dẫn và các tin nhắn cài đặt, khách hàng  phải lưu lại các tin nhắn và khởi động lại máy trước khi sử dụng

Lưu ý:

  • Tên máy không bao gồm tên của hãng sản xuất. Ví dụ Sony Ericsson P900 thì chỉ cần soạn “GPRS  P900”; Nokia 3230 chỉ cần soạn “GPRS  3230”

  • Đối với một số loại máy khi lưu lại cấu hình tự động , máy sẽ hỏi mật khẩu, khách hàng sẽ nhập mật khẩu : 1111

- Để hủy bỏ dịch vụ: Khách hàng nhắn tin “OFF” rồi gửi tới số 191
- Để chuyển đổi giữa 2 gói cước: Khách hàng nhắn tin “GPRS1” (nếu đang sử dụng gói GPRS2) hoặc “GPRS2” (nếu đang sử dụng gói GPRS1) rồi gửi đến 191

2. Truy cập vào trang http://www.viettelmobile.com.vn để đăng ký.

Vào mục Gởi cấu hình tự động, làm theo các bước hướng dẫn.

Bảng B1. Cấu hình dịch vụ cho các mạng di động




    1. Cài đặt bằng tay




    • Vinaphone


Cài đặt Wap qua GPRS

Tên cài đặt

Vina-gprs-wap

Trang chủ (Home page)

http://wap.vinaphone.vnn.vn

Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port)

Nối liên tục (hoặc 9201 hoặc 8000)

Sóng mang (Data Bearer)

GPRS

Kết nối an toàn

Tắt

Địa chỉ IP (IP address)

10.1.10.46

Tên thuê bao (User name)

mms

Mật mã (Password)

mms

Điểm truy cập GPRS (Acess point name)

m3-world

Bảng B2. Cấu hình dịch vụ Wap bằng tay mạng Vinaphone



Cài đặt MMS qua GPRS

Tên cài đặt

Vina-gprs-mms

Trang chủ (Home page)

http://mms.vinaphone.vnn.vn

Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port)

Nối liên tục (hoặc 9201 hoặc 8000)

Sóng mang (Data Bearer)

GPRS

Kết nối an toàn

Tắt

Địa chỉ IP (IP address)

10.1.10.46

Tên thuê bao (User name)

mms

Mật mã (Password)

mms

Điểm truy cập GPRS (Acess point name)

m3-mms

Bảng B3. Cấu hình dịch vụ MMS bằng tay mạng Vinaphone




    • Mobifone


Cài đặt Wap qua GPRS

Tên cài đặt

Mobi-gprs-wap

Trang chủ (Home page)

http://wap.mobifone.com.vn/

Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port)

Nối liên tục (hoặc 9201)

Sóng mang (Data Bearer)

GPRS

Kết nối an toàn

Tắt

Địa chỉ IP (IP address)

203.162.21.107

Tên thuê bao (User name)

mms

Mật mã (Password)

mms

Điểm truy cập GPRS (Acess point name)

m-wap

Bảng B4. Cấu hình dịch vụ Wap bằng tay mạng Mobifone



Cài đặt Wap qua GPRS

Tên cài đặt

Mobi-gprs-mms

Trang chủ (Home page)

http://203.162.21.114/mmsc

Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port)

Nối liên tục(hoặc 9201)

Sóng mang (Data Bearer)

GPRS

Kết nối an toàn

Tắt

Địa chỉ IP (IP address)

203.162.21.114

Tên thuê bao (User name)

mms

Mật mã (Password)

mms

Điểm truy cập GPRS (Acess point name)

m-i090

Bảng B5. Cấu hình dịch vụ MMS bằng tay mạng Mobifone





    • Viettel


Cài đặt Wap qua GPRS

Tên cài đặt

Viettel-gprs-wap

Trang chủ (Home page)

http://wap.viettelmobile.com.vn

Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port)

Nối liên tục (hoặc 9201 hoặc 8080)

Sóng mang (Data Bearer)

GPRS

Kết nối an toàn

Tắt

Địa chỉ IP (IP address)

192.168.233.10

Tên thuê bao (User name)




Mật mã (Password)




Điểm truy cập GPRS (Acess point name)

v-wap

Bảng B6. Cấu hình dịch vụ Wap bằng tay mạng Viettel



Cài đặt Wap qua GPRS

Tên cài đặt

Vina-gprs-mms

Trang chủ (Home page)

http://mms.viettelmobile.com.vn/mms/wapenc

Kiểu kết nối (hoặc Cổng - Port)

Nối liên tục 8080 hoặc 9201

Sóng mang (Data Bearer)

GPRS

Kết nối an toàn

Tắt

Địa chỉ IP (IP address)

192.168.233.10

Tên thuê bao (User name)




Mật mã (Password)




Điểm truy cập GPRS (Acess point name)

v-mms

Bảng B7. Cấu hình dịch vụ MMS bằng tay mạng Viettel




    1. Giá cước dịch vụ


Giá cước dịch vụ MMS của Vinaphone

Cước nhắn tin MMS (chưa bao gồm thuế GTGT):

  • Nhắn tin  MMS từ ĐTDĐ đến ĐTDĐ hoặc E-mail

  • Nhắn tin MMS trong bản tin chỉ bao gồm các ký tự, không có hình ảnh và âm thanh: 364 đồng/bản tin MMS.

  • Nhắn tin MMS trong bản tin bao gồm cả các ký tự, hình ảnh và âm thanh: 727 đồng/bản tin MMS.

  • Tải nhạc chuông, hình ảnh từ trang VinaPortal về máy ĐTDĐ qua MMS: 727 đồng/lần gửi

Giá cước dịch vụ MMS của Mobifone

Cước nhắn tin MMS (chưa bao gồm thuế GTGT):

  • Nhắn tin  MMS từ ĐTDĐ đến ĐTDĐ hoặc E-mail

  • Nhắn tin MMS trong bản tin chỉ bao gồm các ký tự, không có hình ảnh và âm thanh: 364 đồng/bản tin MMS.

  • Nhắn tin MMS trong bản tin bao gồm cả các ký tự, hình ảnh và âm thanh: 727 đồng/bản tin MMS.

  • Từ MobiFone Web Portal tải nội dung dưới dạng WAP Push đến thuê bao di động trong nước.

    • Thuê bao gửi 1.818đồng/lần gửi

    • Thuê bao nhận: cước truy cập GPRS theo quy định hiện hành

Yêu cầu nội dung qua WAP Push bằng SMS:    

- Thuê bao gửi 1.818đồng/SMS

- Thuê bao nhận Cước truy cập GPRS theo quy định hiện hành

Tải nội dung từ nhà cung cấp nội dung:



    • Thuê bao gửi Theo mức cước quy định của nhà cung cấp nội dung.

    • Thuê bao nhận: cước truy nhập GPRS theo quy định hiện hành

Giá cước dịch vụ MMS của Viettel
Gửi và nhận MMS: Có 2 trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Gửi MMS từ máy di động hỗ trợ MMS tới máy di động hỗ trợ MMS.Trường hợp 2: Gửi MMS từ máy di động hỗ trợ MMS tới máy di động không hố trợ MMS. Trong trường hợp này, máy điện thoại gửi MMS sẽ vẫn nhận được tin nhắn đã được gửi như bình thường. Máy điện thoại nhận tin nhắn sẽ được thông báo “Ban vua nhan duoc tin nhan MMS. Hay truy cap vao dia chi : http://mmbox.viettelmobile.com.vn/WMS/ Ma so de nhan tin nhan: .....” 

Giá cước dịch vụ MMS:  500 đồng/MMS

Ngoài cước trên, khách hàng sẽ không bị tính cước GPRS phát sinh trong quá trình nhận và gửi tin nhắn MMS  

Một số lưu ý:

Dịch vụ MMS là dịch vụ gửi và nhận tin nhắn đa phương tiện từ các thuê bao điện thoại di động với nhau, hoàn toàn khác với dịch vụ tải nhạc chuông từ các nhà cung cấp dịch vụ VAS.

Tham khảo giá cước mới nhất tại :



http://www.vinaphone.com.vn/vinaportal/view.do?g=tariff&p=tariff_gprs

http://mobifone.com.vn

http://viettelmobile.com.vn/home/services.type.jsp?type=7&id=202#202



CBHD: Nguyễn Thành Sơn SVTH: Hiển, Tân, Bảo



Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương