1
TÀI LIỆU HẠN CHẾ PHỔ BIẾN
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI WT/ACC/VNM/48
Ngày 27/10/2006
(06-5205)
Ban Công tác về việc Việt Nam
gia nhập WTO
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO
2
MỤC LỤC
Giới thiệu chung................................................................................................................... 4
Các tài liệu đã cung cấp....................................................................................................... 4
CHÍNH SÁCH KINH TẾ.................................................................................................... 6
Chính sách tiền tệ và ngân sách........................................................................................... 6
Ngoại hối và thanh toán..................................................................................................... 10
Chính sách đầu tư.............................................................................................................. 17
Tư nhân hoá và cổ phần hoá ............................................................................................. 40
Chính sách giá cả ............................................................................................................... 96
Chính sách cạnh tranh....................................................................................................... 48
KHUÔN KHỔ BAN HÀNH VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH.......................................... 53
CÁC CHÍNH SÁCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA...................... 63
Quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu) ..................................................................... 63
1. Quy định về nhập khẩu.................................................................................................. 66
Thuế quan (Thuế xuất nhập khẩu) ................................................................................... 66
Các loại thuế nhập khẩu khác và phụ thu nhập khẩu ..................................................... 72
Miễn thuế nhập khẩu......................................................................................................... 79
Phí và Lệ phí áp dụng đối với các dịch vụ được cung ứng............................................... 80
Việc áp dụng thuế nội địa .................................................................................................. 84
Hạn chế định lượng nhập khẩu: cấm, hệ thống cấp giấy phép nhập khẩu và hạn ngạch ........ 87
Trị giá hải quan.................................................................................................................. 98
Quy tắc xuất xứ................................................................................................................ 108
Các thủ tục hải quan khác............................................................................................... 106
Kiểm tra trước khi gửi hàng............................................................................................ 107
Chống bán phá giá, thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ............................................... 106
2. Quy định về xuất khẩu................................................................................................. 111
Thuế quan, phí và lệ phí áp dụng đối với các dịch vụ được cung ứng, áp dụng
thuế nội địa đối với hàng xuất khẩu........................................ Error! Bookmark not defined.
Hạn chế xuất khẩu........................................................................................................... 113
3. Chính sách trong nước ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu hàng hóa............................. 116
Chính sách công nghiệp, bao gồm các chính sách trợ cấp.............................................. 116
Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù hợp............ 123
Các biện pháp kiểm dịch động, thực vật......................................................................... 136
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) ............................................ 147
3
Các khu vực tự do, đặc khu kinh tế................................................................................. 143
Mua sắm Chính phủ ........................................................................................................ 152
Mua bán máy bay dân dụng ……………………………………………………………....152
Quá cảnh .......................................................................................................................... 149
Chính sách Nông nghiệp.................................................................................................. 151
(a) Nhập khẩu - Mô tả các hình thức bảo hộ biên giới được áp dụng............................ 151
(b) Xuất khẩu................................................................................................................... 153
(c) Chính sách trong nước ............................................................................................... 155
Ngư nghiệp....................................................................................................................... 157
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN TỚI THƯƠNG MẠI (TRIPS) ................... 158
1. Khái quát chung........................................................................................................... 158
(a) Bảo hộ sở hữu trí tuệ .................................................................................................. 158
(b) Các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và thi hành chính sách............................. 159
(c) Gia nhập các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ........................................................ 151
(d) Áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc đối với công dân
nước ngoài........................................................................................................................ 161
(e) Phí, lệ phí và thuế ....................................................................................................... 161
2. Các tiêu chuẩn về nội dung bảo hộ, bao gồm cả thủ tục xác lập và duy trì
quyền sở hữu trí tuệ......................................................................................................... 162
(a) Bản quyền tác giả ....................................................................................................... 168
(b) Nhãn hiệu, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ................................................................. 167
(c) Chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá................................................ 170
(d) Kiểu dáng công nghiệp ………………………………………………………………...178
(e) Sáng chế ...................................................................................................................... 174
(f) Bảo hộ giống cây trồng............................................................................................... 183
(g) Thiết kế bố trí mạch tích hợp..................................................................................... 179
(h) Các yêu cầu đối với thông tin bí mật, bao gồm bí mật thương mại và dữ liệu
thử nghiệm. ...................................................................................................................... 179
3. Các biện pháp kiểm soát hành vi lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ.............................. 180
4. Thực thi ........................................................................................................................ 182
(a) Các thủ tục và chế tài dân sự ..................................................................................... 182
(b) Các biện pháp tạm thời.............................................................................................. 184
(c) Các thủ tục và chế tài hành chính.............................................................................. 185
(d) Các biện pháp kiểm soát biên giới đặc biệt ............................................................... 189
(e) Các thủ tục hình sự..................................................................................................... 191
4
CÁC CHÍNH SÁCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ………...............198
Minh bạch hoá ................................................................................................................. 213
Công bố thông tin thương mại......................................................................................... 213
Các bản thông báo ........................................................................................................... 217
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ................................................................................ 217
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 216
Phụ lục 1……………………………………………………………………………………218
Phụ lục 2……………………………………………………………………………..226
Giới thiệu chung
1. Tháng 1 năm 1995, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã nộp
đơn gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (Tài liệu WT/L/1). Tại cuộc họp ngày 31/1/1995,
Đại hội đồng đã thành lập một Ban Công tác để xem xét đơn của Chính phủ nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xin gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) theo Điều
XII của Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO. Các điều khoản tham chiếu và tư cách
thành viên của Ban Công tác được quy định trong tài liệu WT/ACC/VNM/1/Rev.23.
2. Ban Công tác đã họp vào các ngày 30-31/7/1998 và ngày 3/12/1998; 22-23/7/1999;
30/11/2000; 10/4/2002; 12/5/2003 và 10/12/2003; 15/6/2004 và 15/12/2004 dưới sự chủ tọa
của Ngài Seung Ho (Hàn Quốc); ngày 15/9/2005; ngày 27/03/2006 và ngày 18/07/2006, ngày
9/10/2006 và ngày 26/10/2006 dưới sự chủ toạ của Ngài Eirik Glenne (Na-uy).
Các tài liệu đã cung cấp
3. Để có cơ sở cho việc thảo luận, Ban Công tác đã sử dụng bản Bị vong lục về Chế độ
ngoại thương của Việt Nam (WT/ACC/VNM/2), các câu hỏi do các Thành viên đưa ra về chế
độ ngoại thương của Việt Nam, cùng với các câu trả lời và các thông tin khác do các cơ quan
chức năng của Việt Nam cung cấp (WT/ACC/VNM/3, Bản đính chính 1 và các Phụ lục 1, 2
và 3; WT/ACC/VNM/5 và Phụ lục 1; WT/ACC/VNM/6 và các Phụ lục 1 và 2;
WT/ACC/VNM/7; WT/ACC/VNM/8; WT/ACC/VNM/9 và các Phụ lục 1 và 2;
WT/ACC/VNM/10; WT/ACC/VNM/11 và các Bản sửa đổi 1, 2, 3, 4 và 5;
WT/ACC/VNM/12; WT/ACC/VNM/13 và các Phụ lục 1 và 2; WT/ACC/VNM/14 và Phụ lục
1; WT/ACC/VNM/15 và các Phụ lục 1 và 2; WT/ACC/VNM/16; WT/ACC/VNM/18 và Bản
sửa đổi 1; WT/ACC/VNM/19 và Bản sửa đổi 1; WT/ACC/VNM/20 và các Bản sửa đổi 1 và
2; WT/ACC/VNM/21 và các Bản sửa đổi 1 và 2; WT/ACC/VNM/22 và Bản sửa đổi 1;
5
WT/ACC/VNM/23; WT/ACC/VNM/24 và các Bản sửa đổi 1 và 2; WT/ACC/VNM/25 và
các Bản sửa đổi 1, 2 và 3; WT/ACC/VNM/29; WT/ACC/VNM/31 và các Bản sửa đổi 1 và
2; WT/ACC/VNM/32; WT/ACC/VNM/33 và Phụ lục 1; WT/ACC/VNM/34;
WT/ACC/VNM/35; WT/ACC/VNM/36; WT/ACC/VNM/37; WT/ACC/VNM/38;
WT/ACC/VNM/39; WT/ACC/VNM/40; WT/ACC/VNM/41; WT/ACC/VNM/42;
WT/ACC/VNM/44; WT/ACC/VNM/46 và WT/ACC/VNM/47 và Phụ lục 1), bao gồm các
văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác được liệt kê tại Phụ lục I.
Tuyên bố ban đầu
4. Đại diện của Việt Nam cho biết Việt Nam đang tiến hành quá trình cải cách kinh tế kể
từ năm 1986 theo chính sách "Đổi mới", tập trung vào quản lý kinh tế theo định hướng thị
trường; tái cơ cấu để xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần; cải cách hành chính, tiền tệ
và tài chính; và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Với việc gia nhập Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM) và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Việt Nam đã và đang tham gia vào các thể chế khu vực
mà tại đó các nguyên tắc và quy định của WTO được cam kết tuân thủ, và việc Việt Nam
tham gia vào các thể chế này cũng đồng thời là bước chuẩn bị và hỗ trợ đáng kể cho tiến trình
gia nhập WTO của Việt Nam.
5. Việt Nam nhận thức được vai trò to lớn và tầm quan trọng của WTO đối với sự phát
triển của nền kinh tế toàn cầu cũng như đối với sự tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia. Việt
Nam quyết định xin gia nhập WTO nhằm mở rộng các mối quan hệ kinh tế, thương mại và
đầu tư với các Thành viên khác, thể hiện quyết tâm vững chắc đối với việc tiếp tục tiến trình
hội nhập nền kinh tế vào hệ thống thương mại thế giới. Nhận thức được việc trở thành Thành
viên của WTO sẽ gắn liền với cả quyền lợi được hưởng lẫn nghĩa vụ phải thực hiện, Việt
Nam cam kết lấy các nguyên tắc của WTO làm nền tảng cho các chính sách thương mại của
mình. Việt Nam đã và đang tiến hành rà soát và sửa đổi luật pháp để từng bước phù hợp với
các quy định và nguyên tắc của WTO.
6. Chính phủ đã thành lập Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (NCIEC) mang
tính chất liên bộ ngành, chịu trách nhiệm điều phối liên ngành về xây dựng chính sách và hợp
tác kinh tế, đồng thời thành lập Đoàn đàm phán chính phủ về các vấn đề Kinh tế và Thương
mại quốc tế bao gồm các quan chức cao cấp của nhiều bộ ngành. Việt Nam sẵn sàng đàm
phán trên mọi lĩnh vực mà các Thành viên WTO quan tâm. Đề cập đến Việt Nam với tư cách
là một nước đang phát triển với thu nhập thấp và nợ nước ngoài cao, đại diện của Việt Nam
hy vọng và tin tưởng rằng các Thành viên sẽ thông cảm và linh động trong quá trình xây
dựng các điều khoản và điều kiện để Việt Nam trở thành thành viên của WTO.
7. Các Thành viên của WTO nhiệt liệt hoan nghênh đơn xin gia nhập WTO của Việt
Nam và cam kết sẽ ủng hộ Việt Nam trong tiến trình gia nhập. Các Thành viên đánh giá cao
những cải cách quan trọng mà Việt Nam đã thực hiện và khuyến khích Việt Nam tiếp tục
6
theo đuổi các chính sách minh bạch, tự do hóa và theo định hướng thị trường. Tiến trình hội
nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam củng cố vững chắc
những thành quả đạt được từ công cuộc cải cách kinh tế hiện tại. Một số Thành viên lưu ý
rằng Việt Nam cần điều chỉnh chế độ thương mại và pháp luật hơn nữa để phù hợp với các
yêu cầu của WTO, và mong muốn tích cực cộng tác với Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu
này.
8. Ban Công tác đã rà soát các chính sách kinh tế và chế độ ngoại thương của Việt Nam
cùng với các điều khoản dự kiến của bản dự thảo Nghị định thư gia nhập WTO. Các quan
điểm của các thành viên Ban Công tác về những khía cạnh khác nhau của chế độ ngoại
thương Việt Nam và về các điều khoản và điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam được tóm
tắt dưới đây từ đoạn 9 đến đoạn 527.
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Chính sách tiền tệ và ngân sách
9. Đại diện của Việt Nam thông báo rằng theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mục tiêu
chính trong chính sách tiền tệ của Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền - đồng Việt Nam
(VND), kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tín dụng được chuyển tới
các hoạt động để phát huy tối đa tiềm năng của các thành phần kinh tế khác nhau. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đang sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như tái cấp vốn, dự trữ bắt
buộc, lãi suất, tỷ giá, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ bổ sung khác để quản lý lượng
cung tiền. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã áp dụng lãi suất tái chiết khấu thống nhất cho
tất cả các ngân hàng thương mại kể từ năm 1999. Chính sách tín dụng tiếp tục được cải thiện
để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vốn cho tăng trưởng kinh tế phù hợp với các mục tiêu
chính sách tiền tệ qua từng thời kỳ. Cơ chế tín dụng đã được sửa đổi theo hướng thông
thoáng hơn nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế khác nhau, nâng
cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình của các tổ chức tín dụng, và nâng cao chất lượng tín
dụng.
10. Được hỏi về mức nợ thương mại của các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước, đại diện
của Việt Nam thông báo rằng các doanh nghiệp quốc doanh nợ các ngân hàng thương mại
Việt Nam 142,9 nghìn tỷ đồng vào năm 2004, chiếm 34,0% tổng số dư nợ của các tổ chức tín
dụng và 42,8% tổng số dư nợ của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn của Việt Nam –
ngân hàng thương mại quốc doanh thứ năm của Việt Nam rất nhỏ và thường không được tính
trong các số liệu thống kê. Nợ xấu của các doanh nghiệp quốc doanh nợ các ngân hàng
thương mại quốc doanh ở mức 4,646 tỷ đồng vào tháng 12 năm 2004, chiếm 3,67% tổng số
7
cho vay của các ngân hàng. Các định chế tài chính, bao gồm các ngân hàng thương mại quốc
doanh, đã xây dựng quy chế cho vay của từng ngân hàng dựa trên các tiêu chí khách quan
như khả năng trả nợ của khách hàng, kế hoạch sản xuất và kinh doanh, đánh giá tính khả thi,
và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, theo Quyết định số 1627 ngày 31/12/2001 về Quy chế Cho
vay của các Tổ chức Tín dụng đối với Khách hàng. Các định chế tài chính tự xem xét và
quyết định có cho vay các doanh nghiệp quốc doanh hay không theo các điều kiện có tính
thương mại. Họ tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tín dụng của mình. Hỗ trợ thông qua
Quỹ Hỗ trợ Phát triển đã lên đến 917,1 tỷ đồng vào năm 2004, bao gồm 504,3 tỷ đồng thông
qua các khoản cho vay đầu tư trung và dài hạn, 3 tỷ đồng thông qua các khoản cho vay đầu tư
ngắn hạn, và 109,9 tỷ đồng dưới hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Đại diện của Việt Nam
đã cung cấp số liệu thống kê về các khoản hỗ trợ được cấp qua Quỹ Hỗ trợ Phát triển, bao
gồm thông tin về các khoản nợ xấu, trong Phụ lục 1 của tài liệu WT/ACC/VNM/39. Đại diện
của Việt Nam bổ sung thêm rằng vấn đề về nợ xấu của khu vực nhà nước đã được giải quyết
thông qua cổ phần hoá và tái cơ cấu các doanh nghiệp quốc doanh (xem phần “Tư nhân hoá
và cổ phần hoá” dưới đây).
11. Đại diện của Việt Nam cho biết một số biện pháp đã được tiến hành kể từ năm 2001 để tổ
chức lại các ngân hàng thương mại quốc doanh với mục tiêu nâng cao hiệu quả của ngân
hàng. Chất lượng tài sản có, năng lực chuyên môn, và năng lực quản lý rủi ro đã được nâng
cao; cho vay chính sách đã được tách ra khỏi các hoạt động tín dụng thương mại và được
giao cho ngân hàng chính sách xã hội; các ngân hàng thương mại quốc doanh phải xây dựng
sổ tay tín dụng của mình, được áp dụng từ khoảng cuối năm 2004 đầu năm 2005; và hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng được xây dựng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, các tổ
chức tín dụng và các ngân hàng thương mại quốc doanh được yêu cầu, theo Luật Các Tổ
chức Tín dụng, phải thiết lập một hệ thống kiểm toán nội bộ và một Ban Kiểm soát chịu trách
nhiệm giám sát các hoạt động tài chính và kế toán của tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, và thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ. Nhằm nâng cao
tính ổn định cho khu vực ngân hàng và nhanh chóng áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hoạt
động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 về Phân loại Nợ và Trích lập Dự phòng để Xử lý Rủi ro Tín dụng
trong Hoạt động Ngân hàng của các Tổ chức Tín dụng. Theo Quyết định này, các khoản nợ
được chia thành năm nhóm. Nhóm thứ nhất, “nợ đủ tiêu chuẩn”, có tỷ lệ dự phòng là 0%;
nhóm thứ hai, “nợ cần chú ý”, có tỷ lệ dự phòng 5%; nhóm thứ ba, “nợ dưới tiêu chuẩn”, có
tỷ lệ dự phòng 20%; nhóm thứ tư, “nợ nghi ngờ”, có tỷ lệ dự phòng 50%; và nhóm thứ 5, “nợ
có khả năng mất vốn”, có tỷ lệ dự phòng 100%. Các nhóm 3, 4 và 5 được xem là nợ xấu. Các
8
tổ chức tín dụng được phép sử dụng các nguồn dự phòng để xoá nợ hoặc để chuyển các
khoản nợ sang các hạng mục ngoại bảng trong trường hợp một tổ chức hay doanh nghiệp là
khách hàng của họ bị phá sản hoặc giải thể, khách hàng của họ chết hoặc mất tích, và trong
trường hợp khoản nợ thuộc nhóm thứ năm. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng được yêu cầu phải
giám sát chặt chẽ việc thu hồi nợ và cơ cấu lại các khoản nợ xấu của họ.
12. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc doanh,
Ngân hàng Nhà nước dự định sẽ cổ phần hoá hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh
cho đến năm 2010. Theo kế hoạch của Chính phủ, hai ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ
được cổ phần hóa vào năm 2006 (xem đoạn 83). Ngân hàng Nhà nước vẫn chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước, thanh tra và giám sát các ngân hàng thương mại quốc doanh và các tổ chức
tín dụng.
13. Đại diện của Việt Nam cho biết rằng bội chi ngân sách được coi là nguyên nhân chủ yếu
của lạm phát trong những năm 1980. Chính phủ chủ trương giữ bội chi ngân sách (theo định
nghĩa của IMF) ở mức tối đa là 3% GDP, so với mức bội chi trung bình hàng năm vào
khoảng 8% GDP trong những năm 1980. Bội chi ngân sách ở mức 1,3% GDP năm 1999,
2,7% GDP năm 2000, 2,9% GDP năm 2001, 2,3% GDP năm 2002 và 2,1% GDP năm 2003.
Chính phủ Việt Nam đồng thời chủ trương duy trì thặng dư của các khoản thu từ nội bộ nền
kinh tế so với các khoản chi thường xuyên ở mức 4,5% GDP để cho đầu tư phát triển. Tỷ lệ
này năm 1999 đạt 5,1% GDP, năm 2000 đạt 5,2% GDP, năm 2001 đạt 3,9% GDP, năm 2002
đạt 5,8% GDP và năm 2003 đạt 5,1% GDP. Trả lời câu hỏi về tác động của các khoản cho
vay theo chỉ định và các chương trình trợ cấp khác đối với bội chi ngân sách, đại diện của
Việt Nam cho biết các chương trình trợ cấp của Việt Nam không lớn và có tác động nhỏ đến
bội chi ngân sách.
14. Giai đoạn đầu tiên của chương trình cải cách thuế đã góp phần nâng tổng mức thu
thuế từ 13,1% GDP năm 1991 lên 22,6% năm 1995. Giai đoạn hai của chương trình tập trung
vào việc hợp lý hoá cơ cấu thuế suất, không phân biệt đối xử, mở rộng cơ sở tính thuế, cải
cách quản lý hành chính về thuế và áp dụng thuế giá trị gia tăng (VAT) để thay thế thuế
doanh thu. Các loại thuế chính được áp dụng gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế sử
dụng đất nông nghiệp, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế tài nguyên, Thuế nhà đất, Thuế
thu nhập (cá nhân), Thuế VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, và Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ngoài ra, Chính phủ còn thu một số khoản thu khác như tiền thuê đất, mặt nước, thuế sát sinh
(đã được xoá bỏ năm 1999), thuế môn bài, lệ phí đăng ký tài sản trước bạ và phí giao thông.
Tổng doanh thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đạt 22,1% GDP năm 2002 và 21,9%
năm 2003.
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng theo Luật Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2003 và có hiệu lực từ ngày
9
01/01/2004, thay thế cho Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp ban hành ngày 10/05/1997.
Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (sửa đổi) quy định thuế suất chung là 28% và các
mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20% và quy định một nhóm tiêu chí thống nhất áp
dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
để được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
này cũng đã bãi bỏ quy định hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái
đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài quy định tại Điều 42 và 43 của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp được áp dụng từ ngày 1/1/1994
đối với tất cả các cá nhân và tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp. Hộ sử dụng
đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định còn phải nộp thuế bổ sung
tương đương với 20% thuế suất cơ bản. Thuế nhà đất đánh vào nhà ở, đất ở và các công
trình xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay tạm thời chưa thu thuế nhà. Luật Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp (sửa đổi) đã bãi bỏ quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ
sở kinh doanh quy định tại Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất của cơ sở kinh doanh phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (sửa đổi), trong khi thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất không sử dụng vào mục đích kinh doanh của cá nhân phải
chịu thuế thu nhập cá nhân theo luật định. Luật Sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
Thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000, quy định thuế suất
thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản là 2%, và thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với đất ở, đất xây dựng
công trình và các loại đất khác là 4%. Thuế Tài nguyên được áp dụng theo Pháp lệnh
Thuế Tài nguyên (sửa đổi) ban hành ngày 30/3/1990, có hiệu lực kể từ ngày 1/6/1998.
Pháp lệnh này quy định thuế suất từ 1-8% đối với các khoáng sản kim loại, than và đá
quý; 0-25% đối với dầu mỏ và khí đốt; 1-5% đối với các khoáng sản phi kim loại; 1-10%
đối với thuỷ sản tự nhiên; 1-40% đối với sản phẩm của rừng tự nhiên; 0-10% đối với
nước thiên nhiên; 10-20% đối với yến sào; và 0-10 % đối với các tài nguyên khác. Các
tiêu chí để xác định mức thuế suất áp dụng được quy định tại Thông tư số 153/1998/TTBTC
ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định Chính phủ số
68/1998/ND-CP ngày 3/9/1998. Theo Điểm 3, Mục II của Thông tư, thuế suất được điều
chỉnh định kỳ căn cứ vào loại tài nguyên, mức độ khan hiếm và giá trị kinh tế, khả năng
tái sinh của tài nguyên, công dụng và điều kiện khai thác. Thuế Tài nguyên được áp dụng
đối với tất cả các loại dự án, trừ trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên.
10
16. Văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân - Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao ban hành ngày 27/12/1990, được sửa đổi lần sau cùng là
ngày 24/03/2004 (Pháp lệnh số 14/2004) - phân biệt giữa công dân Việt Nam, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài.
Pháp lệnh này đã liên tiếp được sửa đổi nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách giữa thuế
suất áp dụng đối với công dân Việt Nam ban đầu được quy định từ 0-60% với mức thu
nhập khởi điểm chịu thuế là trên 1,2 triệu đồng và thuế suất áp dụng đối với người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài ban
đầu được quy định từ 0-50% với mức thu nhập khởi điểm chịu thuế là trên 5 triệu đồng.
Theo quy định tại Pháp lệnh mới, công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam chịu cùng một khung thuế suất, từ 0-40%, nhưng các ngưỡng/mức khởi điểm chịu
thuế thu nhập cá nhân khác nhau. Tuy nhiên, mức khởi điểm thu nhập hàng tháng chịu
thuế đối với công dân Việt Nam đã được nâng lên trên 5 triệu đồng để thu hẹp khoảng
cách với mức khởi điểm thu nhập của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Mức khởi
điểm thu nhập hàng tháng chịu thuế đối với người nước ngoài vẫn không thay đổi kể từ
30/6/1999 và là trên 8 triệu đồng. Đại diện của Việt Nam khẳng định rằng các quy định
mới về thuế thu nhập sẽ không được áp dụng hồi tố.
17. Một Thành viên lo ngại về thuế suất thuế thu nhập cá nhân quá cao của Việt Nam
và cho rằng đây là một yếu tố cơ bản làm hạn chế đầu tư. Đại diện của Việt Nam trả lời
rằng các quy định hiện tại ưu đãi người nước ngoài hơn người Việt Nam và do vậy tạo
môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hệ thống thuế của Việt Nam
đang được rà soát lại. Luật Thuế thu nhập cá nhân mới thay thế cho Pháp lệnh về Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao dự kiến sẽ được trình lên Quốc hội vào năm
2007. Luật mới sẽ quy định một hệ thống thuế chung, mở rộng phạm vi áp dụng của thuế
thu nhập cá nhân và sẽ làm rõ hơn khái niệm về người cư trú và phi cư trú phù hợp với
các quy định quốc tế. Mục đích của việc này là nhằm khuyến khích đối tượng nộp thuế
trên cơ sở phù hợp với các quy tắc và thông lệ quốc tế. Luật này đang trong giai đoạn
nghiên cứu ban đầu. Các Luật thuế khác cũng sẽ được sửa đổi cho phù hợp với Luật
Thuế Giá trị gia tăng và Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
Ngoại hối và thanh toán
18. Đại diện của Việt Nam thông báo rằng Việt Nam đã thay thế hệ thống tỷ giá cố định bằng
cơ chế tỷ giá linh hoạt thả nổi có quản lý vào năm 1989. Các trung tâm giao dịch ngoại hối đã
được mở vào cuối năm 1991, và thị trường tiền tệ liên ngân hàng cho các ngân hàng thương
11
mại đã được thành lập vào tháng 10 năm 1994. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi cán
cân thanh toán và trạng thái dự trữ ngoại hối của Việt nam, và Ngân hàng Nhà nước có thể
can thiệp vào thị trường khi cần thiết. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá giao dịch trung
bình của Đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trên cơ sở
hàng ngày.
19. Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ tài chính với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vào
tháng 10 năm 1993. Để chuẩn bị thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều VIII trong
Điều lệ của Quỹ, Việt Nam đã từng bước đáp ứng các yêu cầu nêu tại Điều VIII. Khả
năng chuyển đổi của Đồng Việt Nam đã được đề cập đến như một mục tiêu trong Nghị
định của Chính phủ số 05/2001/NĐ-CP ngày 17/1/2001 sửa đổi và bổ sung Nghị định
của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP về Quản lý Ngoại hối ngày 17/8/1998. Các biện pháp
kiểm soát giao dịch vãng lai đã được tự do hoá. Theo Nghị định này, (i) người cư trú và
người không cư trú được phép mở và duy trì các tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng
được phép giao dịch ngoại hối ở Việt Nam; (ii) công dân Việt Nam cư trú ở Việt Nam
được phép mua, chuyển và mang ngoại tệ ra nước ngoài với các mục đích như du lịch,
giáo dục, y tế, trả phí thành viên, và các khoản khác cho các mục đích giúp đỡ hoặc thừa
kế cho gia đình và họ hàng ở nước ngoài, trên cơ sở xuất trình các giấy tờ liên quan theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước; (iii) người cư trú là người nước ngoài có thu nhập
hợp pháp bằng ngoại tệ được phép chuyển hoặc mang ngoại tệ ra khỏi Việt Nam, và thu
nhập bằng đồng Việt Nam có thể chuyển đổi thành ngoại tệ tại các ngân hàng được phép
giao dịch ngoại hối trên cơ sở xuất trình các giấy tờ liên quan và một giấy chứng nhận đã
hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo luật pháp. Theo Thông tư số 04/2001/TTNHNN
về Quản lý Ngoại hối của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên
tham gia vào hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) ngày 18/5/2001, các nhà đầu tư nước
ngoài được phép chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài trên cơ sở
xuất trình các giấy tờ liên quan với các ngân hàng được phép giao dịch ngoại hối, đó là
Biên bản ghi nhớ của Hội đồng Quản trị (hay Ban Quản lý Dự án trong trường hợp hợp
đồng hợp tác kinh doanh) về việc phân chia lợi nhuận (hay phân chia doanh thu trong
trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh) và một giấy chứng nhận của cơ quan thuế có
thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt
Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép chuyển vốn pháp định hoặc vốn tái đầu
tư do chấm dứt hoạt động hoặc giải thể trước thời hạn trên cơ sở xuất trình các giấy tờ có
liên quan – đó là quyết định giải thể doanh nghiệp (hay Quyết định chấm dứt hợp đồng
hợp tác kinh doanh), bao gồm tuyên bố thanh lý đối với các dự án chấm dứt hoạt động,
12
và giấy xác nhận của cơ quan thuế có thẩm quyền - với các ngân hàng được phép kinh
doanh ngoại tệ.
20. Một số Thành viên đề cập tới việc Việt Nam đã quy định nghĩa vụ kết hối ngoại tệ vào
năm 1998 và dường như đã duy trì các biện pháp trái với các Điều XI và XVI (ghi chú số 8)
của GATS. Việt Nam được yêu cầu xem xét lại các biện pháp này. Một thành viên cũng lưu ý
là Việt Nam đã áp dụng phí kiểm tra và kiểm đếm tiền mặt chuyển qua biên giới với mức
khác nhau tuỳ theo giá trị số tiền được chuyển. Phí này không phù hợp với quy định tại Điều
VIII của GATT 1994, và cần được xoá bỏ hoặc đổi thành một mức phí thống nhất cho việc
xét duyệt mỗi đơn xin chuyển ngoại tệ về nước để đáp ứng các tiêu chí của Điều này.
21. Đại diện của Việt Nam trả lời rằng do tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính
và tiền tệ khu vực, Việt Nam đã quy định nghĩa vụ tạm thời phải kết hối ngoại tệ vào
năm 1998 với mục đích tập trung ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng các nhu
cầu thiết yếu về ngoại tệ cho nền kinh tế. Việt Nam đã nới lỏng dần yêu cầu kết hối này
khi tình hình kinh tế được cải thiện. Yêu cầu kết hối đã được giảm từ 80% xuống 50%
vào năm 1999, 40% vào đầu năm 2001, và 30% vào tháng 5 năm 2002, và đã được quy
định ở mức 0% theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 46/2003/QĐ-TTg ngày
2/4/2003. Pháp lệnh về Quản lý Ngoại hối, được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua
vào tháng 12 năm 2005, đã xoá bỏ nghĩa vụ đối với người cư trú hợp pháp phải bán các
khoản thu vãng lai bằng ngoại tệ của họ cho các ngân hàng thương mại. Các biện pháp
kiểm soát ngoại hối chỉ được áp dụng trong những trường hợp ngoại lệ, do Chính phủ
Việt Nam quyết định, nhằm duy trì an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia phù hợp với
Điều lệ của IMF và Tài liệu của IMF số 144 (52/51) ngày 14/8/1952.
22. Liên quan tới phí kiểm, đếm ngoại tệ qua biên giới, đại diện của Việt Nam lưu ý
rằng loại phí này được áp dụng với hoạt động vận chuyển tiền xuất khẩu hoặc nhập khẩu
thực tế qua cửa khẩu, chứ không áp dụng với các giao dịch mua hay bán ngoại tệ. Loại
phí này nhằm mục tiêu giám sát việc vận chuyển ngoại tệ thực tế và ngăn chặn tiền giả.
Phí này được tính trên mỗi 100.000 USD. Với 100.000 USD đầu tiên, mức phí là
100.000 VND (6 USD), và với mỗi 100.000 USD sau đó, mức phí sẽ là 80.000 VND (5
USD), tổng mức phí kiểm, đếm cho mỗi giao dịch sẽ không vượt quá 1,5 triệu đồng (100
USD) (theo Thông tư liên Bộ số 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19/7/2000). Sau đó,
đại diện của Việt Nam bổ sung rằng loại phí này đã được bãi bỏ từ 11/2005.
23. Về Điều XI và ghi chú số 8 trong Điều XVI của GATS, đại diện của Việt Nam khẳng
định rằng các hạn chế đối với giao dịch vãng lai đã được bãi bỏ và Việt Nam không duy trì
13
bất kỳ biện pháp nào trái với các Điều XI và XVI (ghi chú số 8) trong các cam kết của Việt
Nam về các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Việt Nam đã hoàn toàn tuân thủ
các nghĩa vụ quy định tại Điều VIII trong Điều lệ của IMF về thanh toán giao dịch vãng lai
và chuyển tiền quốc tế. Các nhà nhập khẩu có thể mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép
giao dịch ngoại hối để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo
Thông tư số 08/2003/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 21/5/2003, và yêu
cầu về xuất trình giấy tờ chứng minh việc hoàn tất các nghĩa vụ tài chính đã được xoá bỏ theo
Nghị định của Chính phủ số 131/2005/NĐ-CP ngày 18/10/2005 về Sửa đổi và Bổ sung Nghị
định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về Quản lý Ngoại hối. Nghị định
này, được soạn thảo với sự trợ giúp của các chuyên gia IMF, đã xoá bỏ tất cả các hạn chế
ngoại hối còn tồn tại về thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai và đưa ra các
quy định về giao dịch vãng lai quốc tế phù hợp với định nghĩa của IMF. Người cư trú và
người không cư trú được tự do mua và chuyển ngoại tệ và không còn hạn chế nào về việc
chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài về nước. Văn
phòng IMF đã thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam việc chấp thuận Nghị định này
và đã chính thức công bố Việt Nam tuân thủ Điều VIII trong Điều lệ của IMF vào ngày
8/11/2005.
24. Về các giao dịch vốn, Việt Nam đã nới lỏng các giao dịch chuyển vốn của các nhà đầu tư
nước ngoài và việc vay nước ngoài của các tổ chức cư trú. Việt Nam chỉ duy trì các hạn chế
về (i) các giao dịch chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư của các tổ chức cư trú, việc chuyển
vốn này phải được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải trong phạm vi số ngoại tệ
thuộc sở hữu của các tổ chức này; và (ii) thanh toán và hoàn trả các khoản vay nước ngoài
của các tổ chức cư trú, các giao dịch này phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp được tự do ký các hợp đồng vay nước ngoài theo Nghị định số
134/2005/NĐ-CP ngày 1/11/2005. Nghĩa vụ đăng ký các hợp đồng trung và dài hạn với Ngân
hàng Nhà nước là vấn đề có tính thủ tục để phục vụ cho các mục đích thống kê và giám sát
hoạt động vay nợ nước ngoài trung và dài hạn của các doanh nghiệp và phối hợp với Bộ Tài
chính để đảm bảo các khoản nợ nước ngoài của quốc gia trong phạm vi an toàn. Đại diện của
Việt Nam lưu ý rằng theo Điều XII của GATS (Các hạn chế để đảm bảo An toàn Cán cân
Thanh toán), những hạn chế như vậy có thể được xem xét áp dụng khi Việt Nam gặp phải
những khó khăn về cán cân thanh toán quốc tế. Các quy định về ngoại hối của Việt Nam
được IMF rà soát mỗi năm một lần, là một phần nội dung trong các đợt làm việc của Quỹ
theo Điều IV trong Điều lệ của IMF.
14
25. Được hỏi về những quy định và hạn chế hiện tại về việc hoàn trả các khoản vay và các
khoản đầu tư vốn ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, đại diện của Việt Nam bổ
sung thêm là theo Nghị định số 22/1999/NĐ-CP các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài phải
(i) có giấy phép đầu tư ra nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp với Thông tư số
05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001; (ii) mở một tài khoản ngoại tệ với một tổ chức tín dụng,
trong nước hoặc nước ngoài, được phép thực hiện các giao dịch ngoại hối và chuyển tất cả
các khoản tiền qua tài khoản này; và (iii) đăng ký việc mở tài khoản và các giao dịch chuyển
vốn đầu tư với một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước ở tỉnh hoặc thành phố nơi đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp. Các giấy tờ cần nộp để xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài bao gồm
đơn xin đầu tư ra nước ngoài; bản sao quyết định thành lập hoặc đăng ký của doanh nghiệp;
văn bản cho phép đầu tư ra nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại, nếu có,
và hợp đồng với bên nước ngoài; thông tin về các dự án đầu tư (mục tiêu, các nguồn đầu tư);
thông tin về phương thức đầu tư, chuyển vốn, và việc chuyển lợi nhuận về nước; báo cáo tài
chính của doanh nghiệp; và đối với các doanh nghiệp quốc doanh, văn bản chấp thuận đầu tư
ra nước ngoài của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp. Các giấy phép đầu tư ra
nước ngoài sẽ được cấp trong vòng 30 ngày. Các thủ tục mở tài khoản ngoại tệ tại một ngân
hàng được phép giao dịch ngoại hối và việc đăng ký mở tài khoản tại một chi nhánh của
Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Thông tư số 01/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ngày 19/1/2001. Yêu cầu đăng ký việc mở tài khoản và các khoản chuyển vốn là nhằm quản
lý việc thực hiện các dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Các tài liệu
phải nộp để đăng ký bao gồm đơn xin đăng ký; một bản sao có công chứng giấy xác nhận
đăng ký kinh doanh; một bảo sao có công chứng giấy phép đầu tư ra nước ngoài; văn bản
chấp thuận đầu tư của nước sở tại (với một bản dịch tiếng Việt có đóng dấu và do giám đốc
hoặc tổng giám đốc ký), và một văn bản thông báo thời gian góp vốn đầu tư. Các hồ sơ đăng
ký sẽ được giải quyết trong vòng 5 ngày làm việc.
26. Đại diện của Việt Nam lưu ý rằng các doanh nghiệp Việt Nam được phép đầu tư ra
nước ngoài theo Nghị định số 22/1999/ND-CP bao gồm các doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã, và các
doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và cá nhân người nước ngoài không được coi là các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, các đối tượng này có thể chuyển lợi nhuận có được từ các khoản đầu tư của họ tại Việt
Nam ra bất cứ nơi nào ở nước ngoài mà không phải thực hiện theo các thủ tục áp dụng đối
với các doanh nghiệp Việt Nam.
15
27. Theo Thông tư số 04/2000/TT-NHNN ngày 18/5/2001, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các bên nước ngoài trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở các tài
khoản ngoại tệ để thực hiện vay nước ngoài trung và dài hạn như quy định tại Điểm 2, Mục I,
Chương V, Phần II của Thông tư số 01/1999/TT-NHNN ngày 16/4/1999 về thực hiện Nghị
định số 63/1998/NĐ-CP. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài
trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng được phép mở tài khoản ngoại tệ cho các hoạt
động khác trong các trường hợp đặc biệt, nghĩa là trong trường hợp họ thực hiện các dự án
đặc biệt quan trọng theo chương trình của Chính phủ; cần phải mở các tài khoản ngoại tệ để
thực hiện các cam kết của mình (cho các dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức BOT, BTO
và BT); tham gia vào thương mại quốc tế, bao gồm hàng không, hàng hải, bưu chính viễn
thông, bảo hiểm, và du lịch, và muốn mở các tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện
các giao dịch bù trừ theo thông lệ quốc tế; hoặc cần mở tài khoản ngoại tệ cho hoạt động của
các chi nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ngoài ra, các tài khoản ngoại tệ có thể
được mở cho các dự án đầu tư theo Luật Dầu khí. Các tài khoản này phải được đăng ký với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong vòng 15 ngày kể từ ngày mở tài khoản. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét các đề nghị khác theo từng trường hợp căn cứ vào
mức độ cần thiết mở tài khoản ngoại tệ.
28. Một số Thành viên cho rằng yêu cầu từng công ty nước ngoài phải duy trì cân đối
giữa các luồng ngoại tệ vào và ra, như quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư Nước ngoài, là
một trở ngại đối với các hoạt động thương mại của các nhà đầu tư nước ngoài và đề nghị xoá
bỏ yêu cầu này.
29. Đại diện của Việt Nam trả lời rằng yêu cầu tự cân đối ngoại tệ đã được xoá bỏ theo
Điều 67 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 về thực hiện Luật Đầu tư Nước
ngoài ở Việt Nam đã được Quốc hội thông qua vào ngày 9/6/2000. Đại diện của Việt Nam
xác nhận rằng Việt Nam không có ý định áp dụng lại quy định này. Các sửa đổi đã cho phép
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép giao dịch ngoại hối để tài trợ cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các loại hình giao dịch được phép khác.
30. Đại diện của Việt Nam bổ sung là Chính phủ xem xét bảo đảm cân đối nhu cầu
ngoại tệ cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án đặc biệt quan trọng trong
các chương trình của chính phủ, và hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho các dự án cơ sở hạ tầng
16
và một số dự án quan trọng khác trong trường hợp các ngân hàng được phép giao dịch
ngoại hối không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu về ngoại tệ. Các quy định chi tiết được
nêu trong Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định việc thực hiện Luật
Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định của Chính phủ số 27/2003/ND-CP
ngày 19/3/2003. Để trả lời câu hỏi của một Thành viên hỏi trong những điều kiện nào
thì Chính phủ sẵn sàng cung ứng ngoại tệ cho các khách hàng được ưu tiên nếu các
ngân hàng thương mại không thể đáp ứng nhu cầu của các khách hàng này và tại sao
Việt Nam, trong khi đã bỏ các yêu cầu kết hối và cân đối ngoại tệ, lại cần phải bảo
đảm cân đối ngoại tệ cho một số các dự án được lựa chọn, đại diện của Việt Nam giải
thích rằng theo luật pháp Việt Nam tất cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có
thể tiếp cận các ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của họ. Bảo lãnh của Nhà nước về cân đối ngoại tệ đối với các dự án đặc biệt không
nhằm hạn chế khả năng tiếp cận với các nguồn cung ngoại tệ cũng như không tạo ra
bất cứ sự phân biệt đối xử nào. Bảo lãnh cân đối ngoại tệ khi các ngân hàng thương
mại không có khả năng đáp ứng nhu cầu được áp dụng trên cơ sở đề nghị của các nhà
đầu tư đối với các dự án đầu tư có nhu cầu đặc biệt về ngoại tệ với rủi ro cao về cân
đối ngoại tệ (các dự án xây dựng, các dự án đầu tư BOT, BTO và BT và các dự án cơ
sở hạ tầng khác – cung cấp điện, thu phí cầu đường, cấp nước v.v.). Biện pháp này là
nhằm khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào phát triển cơ sở hạ tầng do đầu tư
của Nhà nước vào lĩnh vực này còn hạn chế. Biện pháp này đã thực hiện ở một số
nước và đã được WB và UNCITRAL khuyến nghị.
31. Đại diện của Việt Nam thông báo rằng Việt Nam sẽ thực hiện các nghĩa vụ của
mình đối với các vấn đề về ngoại hối theo các quy định của Hiệp định WTO và các
tuyên bố và quyết định liên quan của WTO có liên quan tới IMF. Đại diện của Việt
Nam nêu lại việc Việt nam đã tuân thủ Điều VIII trong Điều lệ của IMF, trong đó có
quy định rằng “không thành viên nào, nếu không được Quỹ cho phép, được áp dụng
các hạn chế về thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai quốc tế”. Đại
diện của Việt nam khẳng định rằng, theo các nghĩa vụ này, và trừ phi Điều lệ của IMF
có quy định khác, Việt nam sẽ không áp dụng bất cứ luật, quy định hoặc các biện pháp
nào khác, kể cả bất cứ yêu cầu nào liên quan tới các điều khoản hợp đồng, mà có thể
hạn chế nguồn cung cấp ngoại tệ cho bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào để thực
17
hiện các giao dịch vãng lai quốc tế trong phạm vi lãnh thổ của mình ở mức liên quan
tới nguồn ngoại tệ chuyển vào thuộc cá nhân hay doanh nghiệp đó. Ban Công tác đã
ghi nhận các cam kết này.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |