BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số: /2015/tt-blđtbxh (Dự thảo)



tải về 360.84 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích360.84 Kb.
#15843
  1   2   3   4   5


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Số: /2015/TT-BLĐTBXH



(Dự thảo)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Nội, ngày tháng năm 2015


THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động khi chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ




Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động – Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động khi chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách mua cổ phần ưu đãi, chia số dư bằng tiền quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg).



Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Viên chức quản lý, viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển thành công ty cổ phần (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi).

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng lao động về một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp hoặc theo quy định của pháp luật về lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển thành công ty cổ phần.

Viên chức quản lý, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người lao động quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Xây dựng phương án sử dụng lao động

Sau khi có quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi của cơ quan có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập lập phương án sử dụng lao động trong phương án chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 22 Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg theo các bước sau:

1. Bước 1. Lập danh sách người lao động tại thời điểm công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:

a) Viên chức quản lý, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc, người làm việc theo hợp đồng lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên đang làm việc, có hưởng lương và có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người sử dụng lao động chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động.

b) Viên chức quản lý, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc, người làm việc theo hợp đồng lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên nhưng đang nghỉ việc hoặc nghỉ chờ việc, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.

c) Viên chức quản lý, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc trong thời gian tạm đình chỉ công tác, tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về viên chức; người làm việc theo hợp đồng lao động đang trong thời gian tạm định chỉ công việc hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

2. Bước 2. Lập danh sách người lao động tiếp tục sử dụng, người lao động được đưa đi đào tạo lại để tiếp tục được sử dụng, người lao động tiếp tục sử dụng nhưng chuyển sang làm việc không trọn thời gian theo mẫu số 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; gồm:

a) Viên chức quản lý trong thời gian bổ nhiệm, người lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc còn thời hạn (đối với hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động xác định thời hạn);

b) Viên chức quản lý trong thời gian bổ nhiệm hoặc người lao động người lao động có hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) hoặc đang nghỉ việc, nghỉ chờ việc hoặc đang trong thời gian tạm đình chỉ công tác, tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động.

3. Bước 3. Lập danh sách người lao động nghỉ hưu hoặc thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, bao gồm:

a) Lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội theo mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động (bao gồm các trường hợp: viên chức chuyển công tác hoặc được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác; hết hạn hợp đồng; đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng; bị xử lý kỷ luật sa thải hoặc buộc thôi việc; người lao động bị chết hoặc bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án) theo mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Lao động không bố trí được việc làm ở công ty cổ phần (sau đây gọi là lao động dôi dư) theo mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:

- Lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên theo quy định tại Khoản 1 Điều này được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi trước ngày 21 tháng 4 năm 1998, tại thời điểm chuyển đổi đơn vị sự nghiệp đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm.

- Lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên theo quy định tại Khoản 1 Điều này được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi kể từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 trở về sau, tại thời điểm chuyển đổi đơn vị sự nghiệp đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm.

4. Bước 4. Tổng hợp phương án sử dụng lao động theo mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.



Điều 4. Mua cổ phần ưu đãi

1. Người lao động có tên trong danh sách lao động tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này tại thời điểm công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg.

2. Thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian tính theo số năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) người lao động làm việc thực tế (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước tính đến thời điểm công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập trừ đi thời gian làm việc thực tế đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa hoặc đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển thành công ty cổ phần trước đó và thời gian làm việc thực tế đã được tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần (nếu có).

Thời gian người lao động làm việc thực tế trong khu vực nhà nước gồm: thời gian làm việc thực tế tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; thời gian làm việc ở cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước (nếu có), đơn vị sự nghiệp công lập khác trước khi về làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; bao gồm:

a) Thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên;

b) Thời gian thử việc, tập sự trước khi làm việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trên;

c) Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cử đi học;

d) Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

e) Thời gian bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

3. Chính sách mua thêm cổ phần với giá ưu đãi được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 5. Chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi

1. Người lao động có tên trong danh sách lao động tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi (thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập) được chia số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi) theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 8 Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg theo tổng số năm (đủ 12 tháng) làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi (tính từ thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng đến thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi). Đối với phần tháng lẻ của tổng số năm làm việc (sau khi cộng dồn) để tính chia số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi do đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi quyết định.

2. Danh sách người lao động tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

3. Thời gian để tính chia số dư bằng tiền quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; thời gian thử việc, tập sự trước khi làm việc tại đơn vị; thời gian được đơn vị cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.



Điều 6. Chia số dư từ quỹ dự phòng ổn định thu nhập

1. Người lao động có tên trong danh sách lao động tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được chia số dư bằng tiền của quỹ dự phòng ổn định thu nhập (nếu có) theo quy định tại Khoản 9 Điều 8 Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg theo số năm (đủ 12 tháng) làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi (tính từ thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng đến thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi). Đối với phần tháng lẻ của tổng số năm làm việc (sau khi cộng dồn) để tính chia số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi do đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi quyết định.

2. Việc lập danh sách người lao động và thời gian làm việc để chia số dư quỹ dự phòng ổn định thu nhập được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi trước ngày 21 tháng 4 năm 1998

1. Người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi trước ngày 21 tháng 4 năm 1998, tại thời điểm phê duyệt phương án sử dụng lao động, được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này).

2. Tiền lương để tính chế độ trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) là tiền lương theo chức danh bổ nhiệm hoặc quyết định nâng lương của người có thẩm quyền (đối với viên chức quản lý) hoặc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động bình quân 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc (bao gồm hệ số tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung (nay là mức lương cơ sở) do Chính phủ công bố theo từng thời kỳ, trong đó:

a) Hệ số lương và phụ cấp lương được xếp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

b) Mức lương tối thiểu chung để tính chế độ cho giai đoạn như sau:

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2010 là 650.000 đồng;

- Từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2011 là 730.000 đồng;

- Từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2012 là 830.000 đồng;

- Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 là 1.050.000 đồng;

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 trở đi là 1.150.000 đồng/tháng.

Mức lương cơ sở để tính chế độ trợ cấp này được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.

3. Tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp mất việc làm đối với người lao động dôi dư không thuộc đối tượng được hưởng lương hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi là tiền lương theo chức danh bổ nhiệm hoặc quyết định nâng lương của người có thẩm quyền (đối với viên chức quản lý) hoặc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động bình quân 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc bao gồm hệ số tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) được xếp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định (hiện nay là 1.150.000 đồng/tháng).

4. Thời gian làm việc để tính chế độ trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ đối với người lao động dôi dư không thuộc đối tượng được hưởng lương hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi là thời gian người lao động làm việc thực tế tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước khi được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi trước ngày 01/01/1995, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động đã được tính trả trợ trợ cấp thôi việc, đã được tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần (nếu có).

Điều 8. Chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi kể từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 trở về sau

1. Người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng vào đơn vị sự nghiệp chuyển đổi kể từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 trở về sau, tại thời điểm phê duyệt phương án sử dụng lao động, được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này).

2. Tiền lương và thời gian để tính trợ cấp mất việc làm được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Chính sách đối với người lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần

1. Người lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần mà người lao động thôi việc hoặc mất việc làm theo đúng quy định của pháp luật về lao động thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Ban Chỉ đạo chuyển đổi có trách nhiệm

a) Chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

b) Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng lao động (trong phương án chuyển đổi) sau khi có quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập; tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh phương án sử dụng lao động (nếu có);

c) Chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính sách theo quy định tại Thông tư này đến người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi để thống nhất thực hiện; thực hiện các chính sách đối với người lao động theo quy định tại Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm:

a) Xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

b) Phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở phổ biến, tuyên truyền các chính sách đến người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi để thống nhất thực hiện; tổ chức thực hiện các chính sách theo quy định tại Thông tư này đảm bảo công khai, minh bạch.

c) Lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; thanh toán đầy đủ các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các khoản nợ với người lao động (nếu có) trước khi chuyển sang công ty cổ phần; giải quyết các chế độ đối với người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về lao động;

d) Bàn giao danh sách, hồ sơ của người lao động cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần để tiếp tục tham gia và giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định; thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong đơn vị sự nghiệp chuyển đổi tiếp tục sử dụng tại công ty cổ phần;

c) Báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần cho các cơ quan có thẩm quyền theo mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giải quyết xong các chính sách đối với người lao động. Báo cáo làm thành 07 bản gửi: Cơ quan phê duyệt phương án chuyển đổi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đóng trụ sở chính; Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội mỗi cơ quan 01 bản và 01 bản lưu tại công ty cổ phần.

3. Hội đồng quản trị, người sử dụng lao động của công ty cổ phần có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận số lao động quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này và toàn bộ hồ sơ có liên quan của người lao động do đơn vị sự nghiệp công lập bàn giao; lập danh sách, hồ sơ và làm thủ tục với cơ quan liên quan để người lao động tiếp tục tham gia và thực hiện chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động từ đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

b) Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động chuyển sang làm việc không trọn thời gian (nếu có) trong phương án sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Thông tư này.

c) Chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm đối với người lao động từ đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang khi thôi việc hoặc mất việc làm tại công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đơn vị sự nghiệp chuyển đổi đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quy định tại Thông tư này.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên của công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chỉ đạo Ban Chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi, Hội đồng quản trị người sử dụng lao động của công ty cổ phần thực hiện các quy định tại Thông tư này; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định tại Thông tư này; định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 7) và hằng năm (trước ngày 15 tháng 1 của năm sau) tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chế độ đối với người lao động ở các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để bổ sung, hướng dẫn./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ;

- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;


- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;


- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;


- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;

- Các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Công TTĐT Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Bộ LĐTBXH.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG







Phạm Minh Huân



Каталог: DuThao
DuThao -> BỘ y tế Số: /tt-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DuThao -> Luật giao thông đường thủy nội địa sau 8 năm thực hiện
DuThao -> BỘ CÔng an bộ TÀi chính
DuThao -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
DuThao -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
DuThao -> VIỆn khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
DuThao -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
DuThao -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn dự thảo
DuThao -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
DuThao -> Tcvn …: 2013 Mục lục

tải về 360.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương