Ứ ng dụng trò chơi trong giảng dạy tiếng Anh 10,11,12 phần I: ĐẶt vấN ĐỀ



tải về 241.44 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích241.44 Kb.
#29356



ng dụng trò chơi trong giảng dạy tiếng Anh 10,11,12

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Mỗi môn học có những phương pháp giảng dạy, đặc thù riêng. Đối với việc giảng dạy môn Ngoại ngữ nói chung và với môn Tiếng Anh nói riêng thì phương pháp giảng dạy phải là một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu. Để có một tiết học Tiếng Anh có chất lượng tốt, tạo cho học trò một sự hứng khởi khi tiếp thu bài học thì người giáo viên giảng dạy phải thực sự có những phương pháp độc đáo, hấp dẫn .

Giảng dạy là một quá trình mang tính chất nghệ thuật tạo sự kích thích, định hướng và  hướng dẫn. Dạy không chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến thức mà là một quá trình tạo mối tương quan giữa người dạy, người học và tư liệu giảng dạy. Thông thường con người học chỉ nhớ: 10% những gì họ ĐỌC, 20% những gì họ NGHE, 30% những gì họ THẤY, 50% những gì họ NGHE VÀ THẤY, 80% những gì họ NÓI, 90% những gì họ NÓI VÀ LÀM, tức là khi họ KHÁM PHÁ CHO CHÍNH HỌ. Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy rằng ngoài kiến thức, phong cách của một giáo viên Ngoại ngữ thì phương pháp giảng dạy cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc thu hút học sinh thích thú, tập trung cũng như yêu mến môn học. Hiện nay đã có rất nhiều phương pháp giảng dạy mới đã và đang được áp dụng trong quá trình dạy Ngoại ngữ ở trường Trung học . Đó là các phương pháp hay, dễ sử dụng và đã góp phần nâng cao chất lượng môn học. Là một giáo viên hẳn bạn rất khó chịu khi mỗi lần nhìn xuống lớp thấy học sinh của mình uể oải không tập trung vào bài giảng của mình. Có thể từ nguyên nhân khách quan như khí hậu, thời tiết theo mùa cũng có thể do chủ quan như do bài giảng không sinh động, giáo viên giảng không hay, học sinh chán học thích nói chuyện… hay đơn giản chỉ là cơn đói đang đến. Vì vậy một số trò chơi Tiếng Anh sẽ bổ trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của bạn đồng thời sẽ dễ dàng gây hứng thú học tập trở lại hơn ở học sinh mà không cần phải sử dụng đến những bài “Thánh ca muôn thuở” hoặc những hình phạt đe doạ. Người giáo viên sẽ khéo léo thực hiện chúng vào đầu buổi học hoặc vào thời gian cuối buổi học để tạo sự hứng khởi cho việc học tập.
Với bản thân mình tôi nhận thấy việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ (Language games) trong việc giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh thực sự có hiệu quả. Học sinh cảm thấy hứng thú khi được học tập môn Tiếng Anh thông qua các trò chơi ngôn ngữ này.

Học Ngoại ngữ đòi hỏi phải có tính hứng thú (enjoyable) các trò chơi ngôn ngữ giúp ta thực hiện điều này. Người dạy và học ngoại ngữ không nên nghĩ rằng chơi các trò chơi ngôn ngữ là phí phạm thời gian học tập. Ngay cả với tiếng mẹ đẻ cũng sẽ đạt được những tiến bộ rất nhiều thông qua việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ. Học sinh sẽ học ngoại ngữ rất tốt thông qua các trò chơi ngôn ngữ. Các trò chơi ngôn ngữ giúp thay đổi không khí trong tiết học và làm cho các bài học bớt căng thẳng và dễ hiểu hơn, đôi khi giúp người học dễ nhớ và tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc.

Dân gian có câu “Đầu xuôi đuôi lọt”; có lẽ lời dạy này thật sự cần thiết hằng ngày và trong mỗi bài giảng của giáo viên chúng ta nói chung và giáo viên bộ môn tiếng Anh nói riêng. Vì vậy, trong bài viết này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm áp dụng các trò chơi (xin được thay bằng từ chuyên ngành Game) một số bài học của sách giáo khoa Tiếng Anh 10, 11 và 12.

Vì những lí do nêu trên. Tôi xin trình bày dưới đây những trò chơi ngôn ngữ mà mình đã áp dụng trong quá trình giảng dạy. Tôi nghĩ rằng đây là những trò chơi rất dễ áp dụng vì tính đơn giản nhưng lại rất hiệu quả và thực tế đã là như vậy.



PHẦN II: THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

1. Thuận lợi

- Phụ huynh và học sinh đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy và học Ngoại ngữ (nhất là học Tiếng Anh).

- Một số em tỏ ra đặc biệt thích thú với môn học và có ý thức học tập tốt.

- Được Ban Giám Hiệu quan tâm, các thầy cô và bạn đồng nghiệp giúp đỡ tận tình về mọi mặt.

- Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, học hỏi trau dồi chuyên môn và đã có được một khoảng thời gian tham gia giảng dạy ở trường cũng như ở trung tâm.

- Bản thân giáo viên có được kinh nghiệm thông qua tài liệu tham khảo về các workshop.

- Sự phát triển của ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt trong việc giảng dạy Tiếng Anh.

2. Khó khăn:

- Một số em chưa thật sự yêu thích môn học, cũng như chưa nắm được mục đích đúng đắn của việc học Tiếng Anh và học với hình thức đối phó.

- Phân phối chương trình với quỹ thời gian có hạn nên giáo viên ít có điều kiện mở rộng bài học cũng như tiến hành các trò chơi để tạo không khí sinh động.

- Học sinh chưa mạnh dạn ứng dụng những kiến thức đã học và thực tế giao tiếp hàng ngày.


PHẦN III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Mặc dù tiếng Anh so với các môn học khác vẫn còn khá mới mẻ đối với hầu hết các trường THPT ở Việt Nam, nhưng trên thế giới nó lại phát triển từ rất lâu. Do đó, có vô số kinh nghiệm mà chúng ta có thể học tập từ các nước bạn.

Nhiều tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học tiếng Anh cũng đã giới thiệu một số trò chơi phổ biến áp dụng được trong tất cả các phần của một giờ học, ví dụ như Chain game, Guessing Game, Hangman, Lucky Numbers, Noughts and Crosses, Rub out and Remember, Slap the Board … Những trò chơi này có thể được coi là những trợ giảng đắc lực cho rất nhiều giáo viên tiếng Anh ở mọi cấp học. Qua quá trình thực hiện, có thể thấy rõ ràng là không khí lớp học sôi nổi hơn nhiều.
Trong quá trình dạy học, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu sách vở, tôi đã để ý được rất nhiều dạng Game có thể phù hợp vời từng bài cụ thể trong sách giáo khoa Tiếng Anh 10 , Tiếng Anh 11 và Tiếng Anh 12. Từ đó, tôi đã mạnh dạn soạn một số tiết có các trò chơi thông dụng như Slap the Board, Hangman, Word Square, Networks, Kim’s Game…

Để soạn những bài phần có Game, ngoài việc vận dụng những kinh nghiệm đã có trong quá trình học ở trường đại học, đọc sách tham khảo liên quan, và học hỏi đồng nghiệp, tôi còn tích cực khai thác thông tin trên mạng. Ở đó có một số website rất hữu ích cho giáo viên dạy tiếng Anh, ví dụ như britishcouncil.org, englishclub.com, onestopenglish.com, tienganhonline.com, hocngoaingu.net, globaledu.com.vn


VÍ DỤ MINH HỌA

Dưới đây, tôi xin trình bày một số Game tôi thường dùng ở một số bài trong sách giáo khoa Tiếng Anh 10 , 11 và 12. Mỗi phần sẽ có các bước thực hiện thông thường nói chung và các bước cụ thể khi thực hiện trong một bài dạy cụ thể. Phần trình bày chung về đặc điểm của Game xin được trình bày bằng tiếng Việt, còn phần cụ thể cho từng bài dạy tôi xin trình bày bằng tiếng Anh.

Who am I?


  1. Các bước thực hiện chung:

Ở trò chơi này, giáo viên sẽ chuẩn bị một cơ số thẻ tương ứng với số học sinh trong lớp. Trên mỗi thẻ sẽ ghi tên một nhận vật nổi tiếng trên thế giới. Giáo viên sẽ dán lần lượt từng thẻ này vào lưng của mỗi học sinh. Các học sinh sẽ được đặt trong tình huống là đang tham dự vào một bữa tiệc và phải đi xung quanh hỏi các vị khách trong bữa tiệc các thông tin liên quan đến mình, dựa vào đó để đoán xem mình là nhân vật nổi tiếng nào? Khi đã biết mình là ai, học sinh được phép bóc thẻ ghi tên mình ở lưng và dán lại vào ngực mình. Sau đó các học sinh tiếp tục cuộc nói chuyện trong bữa tiệc cho đến khi tất cả dán được thẻ ghi tên vào trước ngực.

  1. Cụ thể cho bài dạy

Unit 3: PEOPLE’S BACKGROUND –Speaking

Teacher’s activities & content

Students’ activities

  • Students go around and ask their friends questions such as + where was I born?

+ where am I from?

+ what is my job?....

From their friends’answers , students guess who they are.

 “If I…”



a) Các bước thực hiện chung:

Chia lớp ra thành 2 đội bằng nhau, thành viên mỗi đội sẽ lấy ra một tờ giấy nhỏ để viết lên ước mơ của mình. Nếu số lượng nam nữ khá tương đối thì chia ra một phe nam và một phe nữ. Thường thì các bạn nữ lãng mạn hơn nên sẽ cho ghi phần “If I…” còn phần còn lại sẽ được các bạn trai lạnh lùng kết thúc.


Đội A sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “If I…” có ý nghĩa đồng thời đội B sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “I will…”. Ở dưới mỗi câu phải ghi tên để bình chọn ra cặp nào viết hay, có nghĩa nhất hoặc vui, hóm hỉnh nhất cũng như là câu dở nhất.
Sau khi viết xong, các tờ giấy sẽ được bỏ vào 2 chiếc mũ, một chiếc đựng phần “If I…” và một đựng phần “I will…”.
Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 phần rồi đọc to cho mọi người nghe. Nếu hay thì để lại cho thi vòng trong còn không có ý nghĩa thì loại.
Cuối cùng cả lớp sẽ chọn ra câu “If I…, I will…” nào hay nhất để trao giải. Nếu có nhiều câu hay thì sẽ quyết định bằng cách giơ tay đánh giá của các bạn chơi.
Ví dụ:
Giáo viên chọn 2 tờ ở 2 phần mũ rồi
Đọc tờ 1 “If I am a bird”
Đọc tờ 2 “I will be a monkey!”
Câu này dù có ý nghĩa “Nếu tôi là chim thì tôi sẽ là một con khỉ” có thể bị loại nhưng có thể cho vào vòng chung kết thì nó cũng có một chút trái khoáy, hóm hỉnh thú vị.

b) Cụ thể cho từng bài dạy

Trò chơi này được sử dụng khi dạy Language Focus phần câu điều kiện ( Conditional sentences) ở các unit 8 (English 10), unit 7 (English 11) và unit 5 (English 12)

Slap the Board

a) Các bước thực hiện chung:


  • Giáo viên viết một số từ tiếng Anh lên bảng (có thể là từ mới hoặc từ cần luyện âm)

  • Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh, yêu cầu hai nhóm đứng cách bảng một khoảng bằng nhau

  • Giáo viên đọc to từ tiếng Anh bất kỳ trên bảng (hoặc từ tiếng Việt tương ứng)

  • Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, tìm và vỗ vào từ được đọc

Đội nào có nhiều người vỗ được vào từ được gọi nhanh hơn sẽ là đội thắng cuộc.

Đây là ví dụ kiểm tra từ vựng bài Reading 10 - Conservation



b) Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF – Language Focus



Teacher’s activities & content

Students’ activities



  • Have Ss play a game called Slap the board,

  • Write down some number on the board: 13, 30, 14, 40, 15, 50, 16, 60, 80, 18, 90, 19

  • Read aloud the numbers

  • Introduce the way to distinguish the pairs -teen /i:/ and –ty /i/







  • 2 teams of Ss from 2 sides go to the board




  • Play the game

  • Listen



Unit 13: FILMS AND CINEMA – Language Focus (English 10)



Teacher’s activities & contents

Students’ activities



  • Write on the board some words containing the 2 sound / f / and / v /

Fan, van, finish, fine, vine, enough, Stephen, village, vain, faint, feel, veal

  • Ask Ss to play the game Slap the Board:

  • Control the game: read aloud the words







  • Look at the board


  • Play the game



Unit 14: THE WORLD CUP – Speaking (English 10)



Teacher’s activities & contents

Students’ activities




Germany, German, England, Italy, Mexico, Mexican, Chile, Argentina, Spain, France, French, Netherlands, Sweden, Swedish, Uruguay, Brazil, Czechoslovakia, Japan, Korea, Hungary.

    • Have Ss listen and repeat after T reading the names of these countries







    • Listen to T’s instruction and play the game



    • Listen and repeat


Kim’s game



  1. Các bước thực hiện chung

    • Chia lớp ra thành các nhóm

    • Cho HS xem xét đồ vật, tranh vẽ, hoặc các từ trong một khoảng thời gian ngắn. Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ

    • Cất các đồ vật, tranh vẽ, hoặc xóa từ đi.

    • Gọi đại diện các nhóm lên bảng viết lại tên các đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều nhất thì thắng.




  1. Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 12: MUSIC– Listening (English 10)

Teacher’s activities & contents

Students’ activities




    • Have Ss play the game called Kim’s Game. Explain the rule of the game

    • Post the poster on the board containing some songs written by Van Cao: Ngay Mua, Suoi Mo, Buon Tan Thu, Tien Ve Ha Noi, Thu Co Lieu, Ca Ngoi Ho Chu Tich, Ben Xuan, Lang Toi, Truong Ca Song Lo, Song Lo, Truong Chi, Thien Thai, Cung Dan Xua.

    • Put the poster down the table and give Ss 1’ to discuss the answers

    • Call on 4 members from 4 groups to go to the board and write their answers




    • Repost the poster to check the answers

    • Announce the winners.







    • Listen to T’s instruction




    • Look at the poster and try to remember



    • Discuss to write down as many songs as possible

    • 4 representatives go to the board and write in limited time

    • Look a the poster and check



Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU – Speaking (English 10)



Teacher’s activities & contents

Students’ activities




    • Have Ss play a game called Kim’s Game. Explain the rule: T shows on the screen the pictures of some modern inventions with the name under each. The class will be divided into 4 groups; Ss will have to look at the screen and try to remember all the names of these inventions (they are not allowed to write anything down when the pictures are shown). After 1’ that the pictures are not shown, 4 members from 4 groups will go to the board and write all the names they can remember under time pressure. The group having more correct names will be the winners.

    • Show the pictures again to check the answers

    • Comment and introduce the new lesson







    • 3 Ss go to the board and do their tasks as required



    • Others complete their answers in the previous lesson

    • Some take turns to stand up and give remarks




    • Listen to T’s comments




S
Home phone

Fax machine

Radio set

Rice cooker

Computer

Air conditioner

Cellphone
et of pictures:



Tongue Twisters



  1. Các bước thực hiện chung

    • Trò chơi này thường được áp dụng vào bài luyện âm, gọi là câu “trẹo lưỡi”

    • GV chuẩn bị một cụm từ, hoặc một đến hai câu tiếng Anh trong đó có hầu hết các từ chứa âm cần luyện trong bài học

    • Nên viết lại cụm hoặc câu đó lên bảng cho học sinh thấy

    • GV đọc mẫu câu đó hoặc mở băng (nếu có thể) cho học sinh nghe mẫu

    • Đại diện các nhóm sẽ đứng lên đọc lại câu “trẹo lưỡi” đó. Nhóm nào nhắc lại chính xác nhất sẽ thắng.




  1. Cụ thể cho từng bài dạy

Các bước trên có thể áp dụng cho mọi hoạt động Tongue Twisters nên dưới đây xin chỉ đưa ra ngữ liệu cho hoạt động trong từng bài chứ không viết các bước thực hiện của mỗi bài nữa:

Unit 3: PEOPLE’S BACKGROUND – Language Focus (English 10)

/ e / and / æ /

How many cans can a cannibal nibble if a cannibal can nibble cans?

How many berries could a bare berry carry if a bare berry could carry berries?
Unit 10: CONSERVATION – Language Focus (English 10)

/ b/ and / p /



If Peter Piper picked a peck of pickled peppers,
Where's the peck of pickled peppers Peter Piper picked?

Unit 14: THE WORLD CUP – Language Focus (English 10)

/ g / and / k /



How many cookies could a good cook cook if a good cook could cook cookies?

A good cook could cook as much cookies as a good cook who could cook cookies

Circle

Những giờ học ngữ pháp liên miên khiến cả giáo viên và học sinh đều có cảm giác chán nản và mệt mỏi. Trong những tình huống như thế trò chơi được sử dụng như một cách nhằm thay đổi không khí trong lớp học.

Trò chơi vòng tròn có tác dụng rất lớn khi khích lệ cả lớp cùng tham gia vào bài học. Hiện nay, trong việc học tiếng Anh, các hoạt động theo cặp và hoạt động theo nhóm đang rất thịnh hành. Những hoạt động như thế tăng lượng thời gian nói đồng thời cả chất lượng nói của học sinh.



  • Câu chuyện một từ : Mỗi học sinh thêm một từ để tạo thành câu chuyện của cả nhóm.

a) Các bước thực hiện chung

    • Giáo viên có thế bắt đầu bằng cách đưa ra từ đầu tiên và theo vòng tròn, mỗi học sinh thêm vào từ tiếp theo, không được phép lặp lại những từ học sinh trước đã sử dụng.

    • Giáo viên nhấn mạnh tầm quan trọng của cụm từ cố định và trật từ đúng trong khi học sinh tiến hành trò chơi. Câu truyện có thể được phát triển theo nhiều hình thức khác nhau. Một vài nhóm có thể cần tới giáo viên quyết định chấm câu và bắt đầu sang câu mới.

b) Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF… – Language Focus (English 10)

Giáo viên đưa ra từ đầu tiên là THREE và yêu cầu từng học sinh đưa ra các từ có chứa âm i: và I. Các học sinh phải đảm bảo là câu có nghĩa và đúng về cấu trúc ngữ pháp.

Ex: Three sleepy sheep and a bee see Bill kick a big tin under the kitchen sink.

Unit 4: SPECIAL EDUCATION… – Language Focus (English 10)

Giáo viên đưa ra từ đầu tiên là PAUL và yêu cầu từng học sinh đưa ra các từ có chứa âm ä: và K. Các học sinh phải đảm bảo là câu có nghĩa và đúng về cấu trúc ngữ pháp.

Ex: Paul wants to call his daughter not to pour water on the floor and watch out the dog.


  • Thay đổi vị trí nếu…(Change places if …)

Đây là một hoạt động trong đó giáo viên đứng vị trí trung tâm, còn học sinh sẽ tập hợp theo vòng tròn kín.

a) Các bước thực hiện chung

    • Số ghế luôn ít hơn số lượng học sinh tham gia.

    • Tùy thuộc vào kiến thức mà giáo viên muốn củng cố giáo viên sẽ nói "Change places if …… you're wearing trainers. (Những ai đi giày thể thao, chuyển chỗ).

    • Những học viên đi giày thể thao phải đứng dậy, và chuyển tới một ghế khác và giáo viên có thể ngồi vào một trong những ghế còn bỏ trống.

    • Học viên nào không có ghế phải đứng ở giữa và đưa ra lệnh tiếp theo. Trò chơi cứ tiếp diễn như thế. "Change places if you …… like pizza" (Những ai thích ăn pizza, chuyển chỗ).

b) Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 8: THE STORY OF MY VILLAGE – Language Focus (English 10)

Unit 5: HIGHER EDUCATION – Language Focus (English 12)

Trò chơi có thể khiến một số học sinh trở nên phấn khích tạo nên những tiếng ồn không đáng có trong lớp học, vì vậy tốt nhất là sử dụng trò chơi vào cuối giờ học trong phần củng cố.

Hangman

a) Các bước thực hiện chung

    • GV gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn trên bảng

    • Yêu cầu HS đoán các chữ có trong từ

    • Nếu HS đoán sai GV gạch một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ)

    • HS đoán sai 8 lần thì thua cuộc, GV giải đáp từ


Cứ theo như các bước thực hiện chung như trên thì trò này chưa có sự thi đua giữa các đội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện, hầu hết các GV có cải biến đi đôi chút để tăng phần hấp dẫn cho trò chơi. Ví dụ, GV có thể chia lớp thành 2 đội và chuẩn bị 2 nhóm từ khác nhau cho 2 đội, đội nào có nhiều đáp án đúng hơn sẽ chiến thắng; hoặc có thể chia lớp thành 4 đội, cho các đội tự chọn từ và đố nhau (Đội 1 đố đội 2, đội 2 đố đội 3, đội 3 đố đội 4, và đội 4 đố đội 1). Để HS tự điều khiển cuộc chơi cũng là một phương pháp làm tăng tính chủ động cho HS, đồng thời giảm tải công việc trên lớp cho GV


b) Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 6: AN EXCURSION – Listening ( English 10)



Teacher’s activities & contents

Students’ activities

    • Have Ss play the game called HANGMAN

    • Divide the class into 2 team, each will have to deal with 2 words in the topic Camping activities, they are: FISHING, DANCING, TAKING PHOTOGRAPHS, PLAYING THE GUITAR

    • Explain the rule of the game: each team will take turns to guess what activity is according the number of letters provided by T, if after 8 times the letters are guessed without finding out the name of the city, that team will be hanged! The team finding out the answers more quickly will be the winners

    • Carry out the game

    • Announce the winners

    • Listen to the rule



    • Play the game

    • Listen and open textbooks



Unit 12: ASIAN GAMES – Reading (English 11)



Teacher’s activities & contents

Students’ activities

    • Have Ss play the game called HANGMAN

    • Divide the class into 2 team, each will have to deal with 2 words in the topic sports, they are: BADMINTON, WATER POLO, VOLLEYBALL, BASKETBALL

    • Explain the rule of the game: each team will take turns to guess the sport according the number of letters provided by T, if after 8 times the letters are guessed but the team cannot find out the name of the sport, that team will be hanged! The team finding out the answers more quickly will be the winners

    • Carry out the game

    • Announce the winners.

    • Listen to the rule



    • Play the game



 Crossword puzzle : Học từ bằng cách chơi trò chơi ô chữ.

Để cho các tiết dạy Reading và từ vựng bớt khô khan, nhàm chán đôi khi giáo viên tạo ra các bài tập với ô chữ như một hình thức “vừa học vừa chơi”.

a) Cách thức tiến hành

Giáo viên có thể cho học sinh chơi theo nhóm, các nhóm lần lượt chọn từ hàng ngang và đưa ra đáp án đúng



b) Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU- Reading (English 10), tôi cho các em chơi bài tập ô chữ sau theo từng nhóm 6 em học sinh.



ACROSS

6. Vietnamese people now use …………………….to cook food.

8. It helps us cook food using electricity (2 words)

9. It doesn’t have wires, and it works by radio and you can carry it with you and use it anywhere to talk to somebody. (2 words)



DOWN

1. It is used for taking photographs, moving pictures or television pictures.

2. It makes copies of documents by photographing them.

3. It cools and dries the air in a room, a car or an airplane. (2 words)

4. You can watch programmes with moving pictures and sounds through it.

5. It helps keep food cold so that food stays fresh.

7. It is used for listening to programmes that are broadcast to the public.



Keys:

ACROSS

6. gas cooker

8. electric cooker

9. mobile phone



DOWN

1. camera 2. photocopier

3. air- conditioner 4. television

5. fridge 7. radio

Unit 6 : AN EXCURSION - Speaking (English 10), tôi cho các em chơi bài tập ô chữ sau theo từng nhóm 6 em học sinh để kiểm tra lại từ vựng mà các em đã học trong tiết Reading .

ACROSS

1. not long ago

4. make s.b do s.th by giving them good reasons for doing it

8. a Buddhist temple

9. the light and the heat of the sun

DOWN

2. become less worried

3. a special event

5. a journey for pleasure

6. the act of allowing

7. an outdoor fire in the campground





Keys:

ACROSS :

1. recently

4. persuade

8. pagoda

9. sunshine

DOWN :

2. relax

3. occasion

5. trip


6. permission

7. campfire


Noughts and Crosses

  1. Các bước thực hiện chung

    • Kẻ 9 ô trên bảng, mỗi ô chứa 1 từ (hoặc một hình vẽ). VD

Supermarket

Sournenir shop

School

Post office

Bookstore

Movie theatre

Hotel

Street

Village




    • Chia HS thành 2 nhóm, một nhóm là Noughts (0) và một nhóm là Crosses (X)

    • Hai nhóm lần lượt chọn từ trong các ô và đặt câu với từ đó. VD. There is a post office near my house

    • Nhóm nào đặt được một câu đúng sẽ được một “0” hoặc một “X”

    • Nhóm nào có ba “0” hoặc ba “X” trên một hang ngang, dọc, hoặc chéo sẽ thắng cuộc




  1. Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF – Writing (English 10)

Teacher’s activities & contents

Students’ activities




  • Warm the Ss up by having them play a game called Noughts and Crosses: divide the class into 2 groups: Noughts and Crosses

  • Hang the poster below on the table

At first

Before

Then

In the end

Since then

After that

After

As soon as

Until

Till

While

At that time

One day

When

Finally

Therefore




  • Ask Ss to choose word by word in the cells and make sentences with each word. A correct sentence gets one 0 or X. The group with 3 0 or X vertically, horizontally, or diagonally first will be the winner. The sentences must be grammatically correct and make sense.

  • After finding out the winner, stop the activity and give feedback





  • Look at the poster




  • The 2 groups take turns to choose word by word to make sentences



  • Listen to T’s feedback



Unit 2: SCHOOL TALK – Language Focus (English 10)




When

Why

Who

Which

What

Where

Where

How

What

Questions: 1.What do you do in your freetime?

2.What is your favourite sport?

3. How often do you watch TV?

4.Where do you usually go on a Sunday?

5. Who do you often spend your freetime with?

6. Why do you morning execises everyday?

7. Where do you go on holiday?

8. Where do you have freetime?

9. Which sport do you prefer football or swimming?


Word Jungle : Bài tập tìm từ trong ô vuông.

  1. Cách thức thực hiện

Yêu cầu các em tìm những từ đã học (theo hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chéo). Bằng cách này các em có thể ôn lại các từ đã học hoặc làm quen với một số từ mới thông qua trò chơi. Có thể áp dụng trò chơi này trong phần Warm-up.

b) Cụ thể cho từng bài dạy

Unit 7: ECONOMIC REFORMS - Listening (English 12), tôi cho các em chơi bài tập tìm từ sau theo từng nhóm 6 em học sinh.




W

C

O

N

E

X

P

O

R

T

I

O

S

O

L

U

T

I

O

N

S

Z

R

Y

T

S

D

F

G

D

L

C

P

K

F

A

Y

X

U

R

A

N

L

A

Z

Y

N

Q

S

U

N

W

X

V

Q

N

V

G

P

G

D

B

S

T

O

P

G

A

O

Z

G

O

V

E

R

N

M

E

N

T

Keys:

1. export

2. drug


3. say

4. government

5. stop

6. island

7. lazy

8. solution


Unit 4: SCHOOL EDUCATION SYSTEM - Reading (English 12), tôi cho các em chơi bài tập tìm từ sau theo từng nhóm 4 hoặc 6 em học sinh.




E

D

U

C

A

T

I

O

N

K

D

R

E

T

U

N

R

B

U

G

S

C

H

O

O

L

Y

E

A

R

E

C

O

U

R

S

E

G

E

A

X

E

L

P

U

B

L

I

C

D

A

N

I

E

F

O

T

N

F

E

M

D

D

S

Y

R

T

E

M

O

O

H

A

S

Y

S

E

T

R

S

N

L

Y

S

Y

S

T

E

M

M

Khi thực hiện dạng bài tập này, giáo viên nên hạn chế chủ đề cho học sinh vì thật ra ngôn ngữ rất rộng lớn và bao la. Để cho lớp học thêm sinh động và khuyến khích các em học tập, giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm và có thể khen thưởng cho nhóm tìm được nhiều từ nhất trong khoảng thời gian nhanh nhất.

 Bingo

a) Cách thức tiến hành :

- Chuẩn bị 6 tấm card, mỗi tấm gồm 16 từ và vị trí các từ được xáo trộn khác nhau ở mỗi tấm.

- Tương tự như cách chơi lôtô của ngườiViệt Nam.


  • Phát cho mỗi học sinh một tấm card.

  • Giáo viên đọc to từng từ một (tránh đọc nhầm lại từ đã đọc rồi)

  • Học sinh nghe và đánh dấu chéo vào các ô.

  • Em học sinh đầu tiên nào hoàn thành được một hàng ngang hay một hàng dọc trên ô chữ sẽ hô to “Bingo”.

  • Em học sinh đó sẽ đọc lại các từ trong hàng dưới sự giám sát của giáo viên và sau đó em được tuyên bố là người thắng cuộc.




  1. Cụ thể cho từng bài

Revision ( Unit 1-2-3-4-5-6-7-8) – Languague focus (English 10)









bad

boot

pet

beat

part

bed

fat

paid

food

feet

boat

bird

bit

but

fit

put







pet

beat

boot

part

paid

boat

fat

bad

put

bed

feet

bit

bird

but

fit

food







bit

food

part

bad

but

feet

bed

boot

bird

boat

fat

pet

fit

paid

put

beat








part

bad

bit

food

pet

fat

but

feet

boot

boat

bed

bird

beat

paid

put

fit







beat

paid

pet

boot

bed

put

part

feet

boat

bird

bad

fat

bit

fit

food

but







fat

paid

beat

pet

boot

put

bad

bed

food

bird

part

fit

feet

but

bit

boat


PHẦN IV: KẾT QUẢ KHẢO SÁT

    • Khi chưa áp dụng các phương pháp trên



Lớp

Sĩ số

Yêu thích

Không yêu thích vì thấy khó, khô khan

10A1

48

13 (22%)

35 (75%)

11A1

42

15 (35%)

27(75%)

11A3

44

8 (22,5%)

36(77,5%)

12C2

39

5 (22,5%)

34(77,5%)

    • Sau khi áp dụng các phương pháp trên

Lớp

Sĩ số

Yêu thích

Không yêu thích vì thấy khó, khô khan

10C1

45

30 (66,7%)

15 (33,3%)

10A5

44

24 (55%)

20 (45%)

10A6

46

25 (65%)

21 (35%)



PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  1. Kết luận

Qua quá trình áp dụng phương pháp dạy học mới vào giảng dạy bộ môn, cụ thể là áp dụng những trò chơi ngôn ngữ đã được các bậc tiền bối trong cùng lĩnh vực sáng tạo nên, tôi tự rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

  1. Trong quá trình áp dụng các trò chơi quen thuộc, cần có những biện pháp thay đổi hoặc cải biến phù hợp với từng bài học và với từng đối tượng HS để tránh nhàm chán.

  2. Cần chuẩn bị kĩ những phương án giải quyết tiếng cho những loại trò chơi có thể gây nhiều tiếng ồn. Nếu không, dù có thể cho HS trở thành trung tâm và chủ thể quá trình học nhưng GV lại mất quyền kiểm soát giờ học.

Sau mỗi tiết dạy áp dụng các trò chơi ngôn ngữ trên lại có thêm một số kinh nghiệm mới được rút ra, nhưng trên đây là bài học kinh nghiệm chủ yếu xin được chia sẻ.

  1. Kiến nghị

Việc đạt hiệu quả giáo dục “Học mà chơi – Chơi mà học” bảo đảm an toàn, đoàn kết, vui vẻ thật sự cho người tham gia nhiều khi còn khó hơn kể một câu chuyện hấp dẫn hoặc lên lớp giảng bài. Vì thế người giáo viên muốn đạt được hiệu quả cao nhất phải có tấm lòng nhiệt tình, có sự hiểu biết về tâm sinh lý từng lứa tuổi, phải không ngừng học tập, rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm sử dụng trò chơi làm công cụ giáo dục trong sự nghiệp “Trăm năm trồng người” cho đất nước.

Rõ ràng không thể phủ nhận những ưu việt của việc sử dụng những trò chơi ngôn ngữ quen thuộc để khởi động cho HS vào bài mới, vì vậy mong rằng các thầy cô bộ môn ngày càng chú trọng hơn đến phần này để làm tăng tính tích cực chủ động cho HS trong việc học tiếng Anh. Để làm tăng hiệu quả và phát huy tích cực những ưu điểm của những trò chơi này, tôi có một số kiến nghị như sau:



    1. Trong các buổi sinh hoạt nhóm, GV bộ môn tiếng Anh trao đổi kinh nghiệm sử dụng trò chơi vào phần khởi động; ngoài ra có thể phân công nhiệm vụ cho từng thành viên soạn phần này trong từng bài cụ thể, sau đó chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm để tăng hiệu quả phần soạn.

    2. Nếu có thể, nhà trường giúp đỡ tổ chức một buổi ngoại khóa tiếng Anh trong đó các phần có sử dụng tích cực những trò chơi ngôn ngữ phổ biến để HS dần quen với các hình thức này; từ đó các em có thể tự áp dụng các trò chơi này trong môi trường ngoài trường học.

    3. Một số trò chơi sử dụng trong môn tiếng Anh cũng có tác dụng gần tương tự như khi áp dụng vào các bộ môn khác, không chỉ trong phần khởi động mà cả trong mọt số hoạt động trong phần nội dung chính của bài học. Vì vậy, nếu có thể mong thầy cô các bộ môn khác có thể tham khảo những trò chơi của bộ môn tiếng Anh (đã được in thành sách ở rất nhiều tải liệu cho GV tiếng Anh) để xem xét và có những thay đổi phù hợp vào bộ môn của mình.

4. Với bộ môn Tiếng Anh đôi phút ồn ào trong lớp là không tránh khỏi song đó là phút ồn ào có ích. Nhưng ở đơn vị công tác của mình sự ồn ào này sẽ làm ảnh hưởng tới các lớp học khác vì đôi khi thực hiện trò chơi, tâm lý học sinh rất nhạy cảm và hiếu động đôi khi chúng không làm chủ được mình, có khi cười rất to, vỗ tay…Như vậy GV phải thực sự là người chủ trò năng động, giải quyết mọi tình huống bất ngờ có thể xảy ra thì mới mong thực hiện trò chơi một cách hiệu quả được.

Theo ý kiến chủ quan của mình tôi nghĩ những trò chơi ngôn ngữ nên được áp dụng và sáng tạo nhiều hơn nữa sao cho phù hợp với đối tượng HS mà mình giảng dạy. Những trò chơi ngôn ngữ mà tôi trình bày chắc chắn sẽ không tránh khỏi những điều chưa hợp lý. Rất mong sự tìm hiểu, đánh giá và góp ý của đồng nghiệp.

Biên hòa , ngày 15 tháng 02 năm 2011

Người viết

Nguyễn Ngọc Khánh Vân


Mục Lục Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………….. 1

PHẦN II: THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN

CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI………………………………………...2

PHẦN III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……..…………………………….. 3


  • Who am I?......................................................................................4

  • If I… …………………………………………………………….. 5

  • Slap the Board………………………………………………. 6

  • Kim’s game …………………………………………………… 7

  • Tongue Twisters……………………………………………. 9

  • Circle…………………………………………………………….10

  • Hangman…………………………………………………………..13

  • Crossword puzzle……………………………………………15

  • Noughts and Crosses.…………………………………… 18

  • Word Jungle…………………………………………………… 19

  • Bingo…………………………………………………………… 21

PHẦN IV: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ………………………………….. 25

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………… 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO


  1. Games to teach English (Harold  S. Madren) - Oxford University Press 2003

  2. BridgeTEFL: Teaching English With Games (2007)

  3. Một số website giảng dạy Tiếng Anh: http://www.teachingenglish.org.uk/

http://www.teachernet.gov.uk/,http://www.britishcouncil.org , http://www.globaledu.com.vn , http://www.ila.com, …

  1. SGK Tiếng Anh 10 (Bộ Giáo Dục và Đào Tạo)-NXB Giáo Dục

  2. SGK Tiếng Anh 11 (Bộ Giáo dục và Đào Tạo) – Nhà xuất bản Giáo dục

  3. SGK Tiếng Anh 12 (Bộ Giáo dục và Đào Tạo) – Nhà xuất bản Giáo dục

6. ICT 4 ESD – Nhà xuất bản Giáo dục (2008)

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Mã số :…………




SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Người thực hiện : Nguyễn Ngọc Khánh Vân

Lĩnh vực nghiên cứu :

Quản lý giáo dục :

Phương pháp dạy học bộ môn : 

Phương pháp giáo dục :

Lĩnh vực khác :………………

Có đính kèm :

Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Năm học : 2010 – 2011



GV : Nguyễn Ngọc Khánh Vân THPT Nguyễn Hữu Cảnh


tải về 241.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương