Ủy ban nhân dân tỉnh sơn la số: 349/bc-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 397.84 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích397.84 Kb.
#35411
1   2   3   4

1. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát giá cả, tái cơ cấu một số ngành, lĩnh vực theo chủ trương của Chính phủ, tăng cường các giải pháp huy động vốn đầu tư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

1.1- Tăng cường quản lý thị trường, kiểm tra, giám sát việc đăng ký, kê khai giá và bán theo giá niêm yết; phát hiện, ngăn chặn có hiệu quả và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại như: buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thế, buôn lậu qua biên giới, đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, tùy tiện.

1.2- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Ước đến hết năm 2015, toàn tỉnh còn 5 doanh nghiệp nhà nước hoạt động, trong đó chỉ còn 3 doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn nhà nước, có 02 doanh nghiệp vốn nhà nước chiếm trên 50%, hoàn thành cổ phần hóa cho 02 doanh nghiệp (Công ty TNHH nhà nước một thành viên Môi trường đô thị Sơn La và Công ty TNHH 1 thành viên nông nghiệp Tô hiệu Sơn La); thực hiện giải thể, phá sản 04 doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau sắp xếp, chuyển đổi. Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục tạo điều kiện, môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn, cung cấp thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính để phát triển nhanh doanh nghiệp tư nhân và kinh tế hợp tác. Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác về xúc tiến thương mại, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công. Hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ Qũy hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

1.3- Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đảm bảo an toàn và thực hiện nghiêm cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cho vay vốn phát triển sản xuất của các thành phần kinh tế, nhất là các đối tượng ưu tiên trong phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất và sử dụng hiệu quả quỹ dự phòng rủi ro để xử lý những khoản nợ không có khả năng trả. Bảo đảm duy trì mức nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ.

1.4- Tăng cường huy động các nguồn lực, gắn với việc phân bổ, sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2015 đạt khoảng 13.600 tỷ đồng.

Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, gắn với tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ gắn kết chặt chẽ với kế hoạch đầu tư trung hạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, bố trí tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, cơ cấu ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh giao và theo thứ tự ưu tiên sau: hoàn trả các khoản vay, vốn đối ứng các dự án ODA, các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, an sinh xã hội; trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quy định; trong từng nguồn vốn tập trung cao cho việc thanh toán nợ XDCB, số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp để thực hiện theo đúng tiến độ đã phê duyệt gắn với việc rà soát lại phạm vi, quy mô đầu tư cho phù hợp, thực hiện cắt giảm những hạng mục, chi phí không thực sự cần thiết để đảm bảo khả năng cân đối vốn, trong đó quan tâm bố trí đủ vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015; trong từng nguồn vốn chỉ bố trí khởi công mới sau khi đã thực hiện hết các nhiệm vụ trên và phải là những dự án thực sự cấp thiết, rõ khả năng cân đối vốn, đủ thủ tục đầu tư (có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31/10/2014) và bố trí đủ định mức vốn theo quy định.



Việc cân đối bố trí các nguồn lực phải căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để đảm bảo tính hài hòa, hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố. Các nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư theo hướng ưu tiên các công trình, dự án cấp thiết, trọng điểm, các dự án thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các huyện nghèo và triển khai thực hiện có hiệu quả các Kết luận số 952-KL/TU, 953-KL/TU, 954-KL/TU ngày 12/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với huyện Sốp Cộp, Vân Hồ và Thành phố Sơn La; các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết 64/2014/NQ-HĐND ngày 03/4/2014 của HĐND tỉnh và cơ chế, chính sách phát triển đối với các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, Thành phố Sơn La theo Nghị quyết 65/2014/NQ-HĐND ngày 03/4/2014 của HĐND tỉnh.

Tiếp tục thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng theo hướng hợp lý, phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn của từng địa phương, gắn với tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán.

Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, trong đó các cấp, các ngành tập trung rà soát, đánh giá tình hình thực hiện, nợ đọng XDCB, nhu cầu vốn để hoàn thành các công trình chuyển tiếp thuộc các chương trình, đề án, dự án triển khai trong giai đoạn 2011-2015, xác định nhu cầu vốn đối ứng các dự án ODA, dự kiến khả năng cân đối các nguồn vốn giai đoạn tiếp theo và xác định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016-2020.

1.5- Nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu để đầu tư trở lại phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Tăng cường các biện pháp quản lý thu, nhất là các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ, các khoản thu từ đất; chống thất thu, gian lận thương mại, trốn thuế; chủ động, tích cực thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi,.. phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 2.852 tỷ đồng, tăng 9,7% so với thực hiện năm 2014.



Chi ngân sách tập trung bố trí sắp xếp thứ tự theo mức độ quan trọng của các nhiệm vụ, ưu tiên bố trí cho vùng khó khăn, vùng biên giới, thực hiện các chính sách phát triển cây cao su, phòng chống ma tuý, bảo vệ và phát triển rừng, hỗ trợ chương trình nông thôn mới, xây dựng trụ sở xã, lớp học bán trú, ưu tiên vốn đầu tư thực hiện các Nghị quyết 64/2014/NQ-HĐND ngày 03/4/2014 và Nghị quyết số 65/2014/NQ-HĐND ngày 03/4/2014 của HĐND tỉnh, trong đó quan tâm tới các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp và Thành phố Sơn La..

Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, thực hiện chế độ tài khoá minh bạch. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán chặt chẽ và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; công khai tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ tài chính ở mỗi cấp.

2. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng hợp lý và bền vững

Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố; quy hoạch xây dựng; quy hoạch ngành, sản phẩm; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút các nguồn lực đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2015 tăng từ 10-10,5% so với năm 2014. Cụ thể trong từng ngành, lĩnh vực như sau:



2.1- Huy động các nguồn lực đầu tư tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung chuyển đổi cơ cấu, đổi mới tổ chức sản xuất và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Vận dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh. Thu hút các nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ và các doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường để ngành nông nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Sản xuất lương thực theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn với chỉ đạo và thực hiện giảm diện tích canh tác cây lương thực trên đất dốc, phấn đấu sản lượng lương thực có hạt duy trì khoảng 81 vạn tấn. Chú trọng phát triển các vùng sản xuất rau, hoa, quả chất lượng cao, nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng hoa, cây ăn quả ở Mộc Châu, Sông Mã, Yên Châu; mô hình trồng rau sạch tại Mai Sơn, Thành phố, Mộc Châu... hình thành chuỗi cung cấp sản phẩm hàng hóa nông sản chất lượng, an toàn, sạch bệnh, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của thị trường.

Phát triển diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả theo hướng đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, ổn định diện tích hiện có, mở rộng diện tích hợp lý ở những vùng có điều kiện, trọng tâm là phát triển cao su, chè, cà phê, mía, một số cây ăn quả (xoài, nhãn, mận, bơ, hồng giòn, sơn tra,..), hình thành vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với quy hoạch được duyệt và gắn với công tác chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Cây chè: trồng mới thêm khoảng 213 ha ở các huyện Thuận Châu, Yên Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Vân Hồ, Mộc Châu, Mai Sơn. Đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, dự kiến sản lượng chè búp tươi năm 2015 đạt khoảng 30.728 tấn.

- Cây cà phê: Tập trung thâm canh, chăm sóc diện tích cà phê hiện có, ổn định diện tích 10.915 ha, sản lượng cà phê nhân dự kiến đạt khoảng 13.510 tấn.



- Cây mía: Ổn định vùng mía nguyên liệu khoảng 5.213 ha, sản lượng mía cây dự kiến đạt khoảng 352,7 nghìn tấn, đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho nhà máy.

- Cây cao su: Chăm sóc tốt diện tích cây cao su hiện có. Phấn đấu trồng mới 50 ha ở các huyện Mường La, Quỳnh Nhai, Mai Sơn, Thuận Châu, nâng tổng diện tích cây cao su lên 6.627 ha.

- Cây ăn quả: Tập trung cải tạo vườn cây ăn quả già cỗi, vườn tạp để trồng các giống cây ăn quả chất lượng cao, trọng tâm là cải tạo các vườn xoài, mận, nhãn đã già cỗi để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.



Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, góp phần tăng tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp, chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò, ngựa, dê), phát triển đàn gia cầm, hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung ở những vùng có điều kiện, gắn với làm tốt công tác an toàn phòng dịch.

Bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng, đặc biệt rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng dọc hành lang giao thông; thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển rừng nguyên liệu tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.

Khuyến khích khai thác diện tích mặt nước và tăng số hộ nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi cá ruộng, cá lồng trên các sông, hồ; khai thác tốt diện tích nước mặt các hồ các thủy điện Sơn La, Nậm Chiến để phát triển nuôi cá tầm, gắn với tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ nhân dân về giống, kỹ thuật chăn nuôi, canh tác, phương án sản xuất, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở mang ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân, xoá đói, giảm nghèo, góp phần giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.

2.2- Trong sản xuất công nghiệp: khai thác và phát huy hiệu qủa các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, đổi mới công nghệ, quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lao động kỹ thuật và lao động quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng dần tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chế biến sâu, phát triển mạnh một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.

Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Thu hút các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung vào các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh như: sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản phục vụ nhu cầu công nghiệp của địa phương; phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến hàng hóa nông sản... gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu (chè, cà phê, tinh bột sắn, sữa, rau, hoa, quả các loại); hoàn thành một số nhà máy thủy điện nhỏ và vừa, gắn với phát triển rừng và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn vùng dự án.

2.3- Phát triển thương mại – dịch vụ, cải thiện và nâng cao chất lượng của các loại dịch vụ hiện có như: vận tải, bưu chính - viễn thông, khoa học - công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch... Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm thương mại, siêu thị ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển; phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hệ thống các chợ đầu mối tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ có tác động hỗ trợ công nghiệp, nông nghiệp, giải quyết thêm nhiều việc làm cho lao động địa phương.

Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, phát triển loại hình dịch vụ du lịch gắn với các yếu tố văn hóa, tâm linh, du lịch lòng hồ dự án thủy điện. Huy động, thu hút các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch vào các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, các điểm du lịch cộng đồng... Khai thác tốt các lễ hội văn hóa truyền thống ở các địa phương, kết hợp xây dựng các sản phẩm văn hoá du lịch. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực du lịch.



3. Ổn định sản xuất, đời sống nhân dân vùng TĐC các dự án thủy điện

3.1- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Tiếp tục rà soát các khu, điểm TĐC đã đón nhận dân nhưng có nguy cơ sạt lở, có phương án phòng ngừa, xử lý kịp thời để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.

Tập trung cao cho công tác hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại các điểm tái định cư, công tác giải ngân thanh toán, quyết toán các dự án, các khu, điểm tái định cư để hoàn thành giai đoạn I dự án di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân vùng tái định cư xây dựng thủy điện Sơn La” để sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3.2- Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch các điểm tái định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ di chuyển dân, ổn định đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La.

4. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội khác

4.1- Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, hỗ trợ kịp thời người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng cải tạo nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình cho vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nhất là các đối tượng hộ nghèo, gia đình chính sách, cho vay vốn ưu đãi phát triển nông nghiệp, nông thôn, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo.

Gắn giảm nghèo với thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, tăng cường dạy nghề và hỗ trợ lao động học nghề đối với lao động vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng tái định cư, lao động mất việc làm từ các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động ra nước ngoài và xuất khẩu lao động ra các tỉnh khác.

4.2- Củng cố, nâng cao hiệu qủa mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục đầu tư một số bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế để nâng cao chất lượng điều trị cho tuyến dưới, giảm tải cho tuyến trên. Khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân, phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao, gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y, dược tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

4.3- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập, liên kết đào tạo. Đổi mới công tác đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng, gắn kết giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề, quan tâm dạy nghề cho lao động nông thôn, vùng TĐC thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình, thanh niên người dân tộc thiểu số, góp phần tăng dần tỷ lệ lao động qua đào tạo theo hướng hợp lý.

4.4- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách và tình hình phát triển kinh tế - xã hội để tranh thủ sự đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; đồng thời phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương. Nâng cao chất lượng của phong trào thi đua yêu nước và phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong giao thông, sinh hoạt, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân trong lĩnh vực thể thao, trong đó quan tâm tuyển chọn và đào tạo các vận động viên thể thao thành tích cao, khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng.

4.5- Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.

4.6- Quan tâm chỉ đạo tăng cường các biện pháp giải quyết có hiệu quả các vấn đề về: tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo, di dịch cư tự do, vấn đề về ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, tai nạn giao thông.

5. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

5.1- Triển khai thực hiện có hiệu qủa các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, gắn với bảo tồn đa dạng sinh học.

5.2- Quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép, khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái, ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu đô thị, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

5.3- Bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giảm dần diện tích canh tác trên đất dốc để trả lại đất cho trồng rừng.

5.4- Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng để bảo vệ môi trường như đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.

5.5- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.



6. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí

6.1- Tập trung rà soát, hệ thống hóa các văn bản thuộc thẩm quyền, loại bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp, sửa đổi, bổ sung, ban hành những quy định mới cho phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh, tiếp tục đơn giản hoá quy trình, thủ tục hành chính.



6.2- Tập trung triển khai Đề án tổng thể mô hình một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La, kiện toàn, thành lập và đưa bộ phận một cửa vào hoạt động để giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.

6.3- Thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích bác sỹ, dược sỹ đại học về công tác tại tỉnh giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 theo Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh.

6.4- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở. Tăng cường phân cấp để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở, đồng thời phải gắn với việc tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.

6.5- Tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi, đối thoại trực tiếp giữa các sở, ban, ngành, giữa các ngành với các cấp, giữa cấp chính quyền cơ sở với người dân và doanh nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chấn chỉnh và đổi mới việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo làm cơ sở để kịp thời nắm tình hình, tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.



6.6- Nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, công chức lãnh đạo, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế - xã hội ở các cấp. Xây dựng vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị, nghiêm túc thực hiện sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh, định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác theo đúng quy định.

6.7- Tăng cường công tác thanh tra công vụ, chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức công vụ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, phát hiện, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong quản lý kinh tế - xã hội, nhất là trong quản lý đầu tư, công tác tài chính ngân sách, sử dụng tài sản công của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, trong thực hiện các chế độ, chính sách. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước.

7. Đảm bảo quốc phòng – an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại

7.1- Tiếp tục củng cố thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, trọng tâm là nâng cao thế trận quân sự và xây dựng lực lượng vũ trang, làm tốt công tác bám, nắm địa bàn, phát hiện và đấu tranh ngăn ngừa mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định. Đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng và tổ chức diễn tập phương án đối phó với các tình huống khủng bố, phá hoại, gây rối, gây bạo loạn. Nâng cao công tác bảo vệ chính trị, công tác bảo vệ an ninh biên giới, các địa bàn trọng điểm, phức tạp. Xây dựng và triển khai Đề án đảm bảo quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an ninh với các tỉnh Bắc Lào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

7.2- Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng vũ trang gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các lực lượng phòng, chống tội phạm, phòng chống ma tuý, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy... Xây dựng và triển khai Đề án đảm bảo quốc phòng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tập trung củng cố hệ thống thao trường để nâng cao chất lượng huấn luyện.

7.3- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, truy quét những tụ điểm buôn bán, tàng trữ ma tuý, ngăn chặn không để ma tuý thẩm lậu qua đường biên giới Việt - Lào. Giám sát, phát hiện, quản lý, hỗ trợ cai nghiện cho các đối tượng mắc nghiện ma tuý, quản lý chặt chẽ sau cai nghiện. Thực hiện tốt việc hỗ trợ, tạo việc làm cho các đối tượng nhằm tái hoà nhập cộng đồng, hạn chế tối đa người tái nghiện và phát sinh thêm người nghiện mới. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cộng đồng xã hội đoàn kết chung tay xây dựng xã, phường, tổ, bản, cơ quan, đơn vị, trường học trong sạch, vững mạnh, không có ma túy và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.

Trên đây là tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015. UBND tỉnh trân trọng báo cáo Kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh khóa XIII.



Nơi nhận:

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Các ĐB dự Kỳ họp thứ 9-HĐND tỉnh khóa XIII;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;

- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVCK);



- Lưu: VT, KTTH 310b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải




1() Tháng 01 tăng 1,39%, tháng 2 tăng 1,02%, tháng 3 giảm 0,96%, tháng 4 tăng 0,12%, tháng 5 tăng 0,54%, tháng 6 tăng 0,06%, tháng 7 tăng 0,16%, tháng 8 giảm 0,19%, tháng 9 tăng 0,67%, tháng 10 tăng 0,26%.

2() Kim ngạch xuất khẩu giảm do một số nhà máy thủy điện nhỏ và vừa dừng đầu tư xây dựng nên giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị giảm so với kế hoạch đã dự kiến.

3() Năm 2014 dự kiến xử lý dứt điểm được 05 cơ sở, trong đó có 03 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, theo Quyết định 1972/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của UBND tỉnh toàn tỉnh vẫn còn 11 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải tập trung xử lý, trong đó dự kiến năm 2015 xử lý dứt điểm được 05/11 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đạt 45,5% số cơ sở phải xử lý.

Каталог: Uploaded -> duongphuonglien -> 2014 12 27
Uploaded -> Tiểu sử 10 Công dân Ưu tú Thủ đô năm 2011 Nhà báo, nhà nghiên cứu Giang Quân
Uploaded -> THỐng kê ĐIỂm trung bình kỳ thi tuyển sinh đẠi học khối a,A1,B,C,D
Uploaded -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện nghiên cứu phát triểN giáo dụC
duongphuonglien -> HỘI ĐỒng bầu cử quốc gia số: 53 /nq-hđbcqg cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 12 27 -> Năm 2014, thành phố Hà Nội triển khai Kế hoạch kinh tế xã hội (kt-xh) trong điều kiện tiếp tục có nhiều khó khăn lớn hơn so với dự báo
duongphuonglien -> UỶ ban nhân dân tỉnh lào cai cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 12 27 -> UỶ ban nhân dân tỉnh lạng sơn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 397.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương