Ủy ban nhân dân tỉnh sơn la số: 349/bc-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La



tải về 397.84 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích397.84 Kb.
#35411
1   2   3   4

1. Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La

Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC, đến ngày 15/11/2014, đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 52/53 khu, 217/229 điểm TĐC tập trung thuộc các huyện, thành phố; phấn đấu đến hết năm 2014 sẽ hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết 100% các khu, điểm TĐC.

Đẩy mạnh thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tính đến ngày 15/11/2014, tổng diện tích đã thu hồi 48.691 ha, đạt 100% tổng diện tích đất phải thu hồi; tổng diện tích đất đã giao 24.785 ha, đạt 99,9% tổng diện tích phải giao, phấn đấu đến hết năm 2014 thực hiện xong công tác giao đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 8.428/11.251 hộ, đạt 75%, phấn đấu đến hết năm 2014 hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 100% số hộ.

Theo quy hoạch tổng thể toàn tỉnh phải lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cho 12.584 hộ TĐC và các hộ dân sở tại nhường đất, tương ứng với giá trị 6.247 tỷ đồng. Đến ngày 15/11/2014 đã chi trả tổng số 4.850 tỷ đồng, trong đó đã quyết toán được 2.990 tỷ đồng. Thực hiện hỗ trợ các hộ dân bị thu hồi đất theo Công văn số 883/TTg-KTN ngày 20/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đã giải ngân 897 tỷ đồng, đạt 93% giá trị phê duyệt, cho 24.285 hộ đạt 95% số hộ.

Triển khai nhiều mô hình sản xuất khuyến nông, khuyến lâm, chuyển đổi ngành nghề, triển khai các mô hình khuyến nông tới các hộ dân tại 251/252 điểm tái định cư phạm vi toàn tỉnh, với giá trị thực hiện là 47,667/47,785 tỷ đồng, đạt 99,7% tổng giá trị dự toán đã duyệt.

Các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao sử dụng các dự án thành phần và giải ngân thanh, quyết toán vốn. Đến 15/11/2014, đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng 1.858 dự án trên tổng số 2.185 dự án, đạt 85% kế hoạch; đang triển khai thi công 259 dự án; số dự án đang chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà thầu 68 dự án; số dự án đề xuất điều chỉnh giảm, không thực hiện 81 dự án do đã được đầu tư bằng nguồn vốn khác hoặc xét thấy không cần thiết phải đầu tư.

Tổng kế hoạch vốn đã giao cho tỉnh Sơn La đến nay là 13.249 tỷ đồng, trong đó đã giải ngân thanh toán đến ngày 15/11/2014 đạt 11.488 tỷ đồng, đạt 86,7% kế hoạch vốn giao; trong đó lũy kế quyết toán đạt 7.083 tỷ đồng, đạt 63,4% tổng vốn giải ngân thanh toán.



2. Đề án “Ổn định đời sống dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015” (Đề án 1460)

Ban hành cơ chế quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015. Đến ngày 15/11/2014, đã phê duyệt quy hoạch chi tiết được 26 điểm tái định cư xen ghép nội bộ xã quy mô tiếp nhận 702/1.150 hộ phải di chuyển do thiếu đất ở và 03 khu tái định cư tập trung (06 điểm) quy mô tiếp nhận 249/680 hộ; giải ngân thanh toán 38,1 tỷ đồng cho công tác bồi thường đất đai, tài sản, hỗ trợ di chuyển dân; hỗ trợ sản xuất cho 6.543 hộ với giá trị 84,27 tỷ đồng; triển khai đầu tư 89 dự án thành phần, trong đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 54 dự án với tổng vốn đầu tư 100,9 tỷ đồng; đến ngày 15/11/2014 đã tổ chức di chuyển được 37 hộ dân, ước đến hết năm 2014 tổ chức di chuyển được 221/221 hộ đến 5 điểm TĐC theo kế hoạch; lũy kế kết quả giải ngân thanh toán tính đến ngày 15/11/2014 đạt 233,17/303,276 tỷ đồng, bằng 76,9% kế hoạch, trong đó quyết toán đạt 73 tỷ đồng, bằng 31,4% giá trị giải ngân thanh toán.

III. CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Đời sống dân cư, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, lao động, việc làm

Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo đến hết năm 2013, toàn tỉnh còn 68.947 hộ nghèo, chiếm 27% tổng số hộ; 30.277 hộ cận nghèo, chiếm 11,86% tổng số hộ. Toàn tỉnh còn 05 huyện nghèo được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a, còn 99 xã, 1.143 bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong năm 2014 tiếp tục tăng nhẹ và duy trì ở mức cao, đời sống dân cư trên địa bàn toàn tỉnh nhìn chung không có biến động lớn nhưng chưa thực sự được cải thiện, nhất là một bộ phận người nông dân, người lao động có thu nhập thấp, hộ nghèo vẫn còn nhiều khó khăn, đói giáp hạt còn xảy ra ở một số địa bàn nông thôn với 31.109 hộ (141.317 nhân khẩu) thiếu đói. Chính quyền các cấp đã tập trung chỉ đạo kịp thời hỗ trợ 3.278 tấn gạo để cứu đói và vận động nhân dân cho nhau vay gạo để giải quyết cứu đói, nhất là vào thời điểm giáp hạt.

Công tác chăm lo đời sống người có công, các đối tượng chính sách được quan tâm chỉ đạo: tổ chức thăm và tặng 41.214 suất quà trị giá 11.935 triệu đồng cho các đối tượng chính sách, các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tổ chức điều dưỡng cho 707 người có công; hỗ trợ 43 tỷ đồng để xây mới nhà ở cho 1.075 hộ người có công với cách mạng; quan tâm công tác khám, chữa bệnh cho người cao tuổi; nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho 60 bệnh nhân tâm thần.



Việc chi trả các chế độ lương, thưởng, các chế độ bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, chế độ: toàn tỉnh có 1.078 nghìn người tham gia chế độ bảo hiểm y tế, chiếm 92,5% dân số toàn tỉnh, trong đó có 709.190 người thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế; có 60.852 người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và 1.395 người tham gia bảo hiểm tự nguyện; hàng tháng thực hiện trợ cấp xã hội cho 27.534 đối tượng bảo trợ xã hội, chi trả chế độ trợ cấp đối với 3.936 người có công.

Chương trình hỗ trợ 05 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, bản đặc biệt khó khăn, các chương trình 135, 193, 33, 160, 167, dự án giảm nghèo giai đoạn II, chương trình tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân, cho vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ lãi suất chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách... tiếp tục tập trung thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 27% năm 2013 xuống còn 25% năm 2014; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo của 5 huyện nghèo giảm từ 33,33% năm 2013 xuống còn 29,33% năm 2014 (giảm 4%/huyện).

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay vốn để tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức tư vấn việc làm cho trên 8.000 lao động, giải quyết việc làm cho khoảng 17.896 lao động, bằng 102,3% kế hoạch, trong đó xuất khẩu được 61 lao động ra nước ngoài, bằng 61% kế hoạch giao.

2. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

Triển khai thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội, người có công. Tổ chức khám và điều trị cho trên 1 triệu lượt người, công suất sử dụng giường bệnh 120,3%, trong đó tuyến tỉnh 124,1%, tuyến huyện 116,4%. Công tác y tế dự phòng, phòng chống các loại dịch bệnh được triển khai chủ động và tích cực, trong năm 2014 trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số dịch bệnh diễn ra trên diện rộng như: thủy đậu, sởi, tay chân miệng, đặc biệt là hội chứng não/màng não xuất hiện từ ngày 01/6/2014 đã có trên 100 ca mắc, trong đó có tới 13 trường hợp tử vong. Trước những diễn biến xấu của một số loại dịch bệnh, ngành y tế đã kịp thời xử lý các trường hợp mắc bệnh và dập tắt không để các loại dịch bệnh lan rộng.

Công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được đẩy mạnh, tăng cường tổ chức các đợt kiểm tra các cơ sở chế biến, cung cấp thực phẩm nên số vụ ngộ độc và số người ngộ độc đều giảm so với năm 2013 nhưng vẫn còn 618 người bị ngộ độc và 02 trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm.

Công tác dân số, gia đình và trẻ em được triển khai sâu rộng và toàn diện từ khâu thông tin, tuyền truyền đến cách thức tổ chức triển khai công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, xây dựng mô hình gia đình văn hóa, an toàn cho trẻ em, phát động tháng hành động vì trẻ em... Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ đạt 85%, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi <10‰, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 21,8%.

3. Giáo dục - đào tạo

Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) và 100% số huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Đến nay, toàn tỉnh có 201 xã (đạt 98,5%) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng 68 xã so với năm học trước; có 99 trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non 25 trường, Tiểu học 48 trường, THCS 25 trường, THPT 01 trường), tăng 15 trường so với năm học trước. Chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,7%. Giáo dục cấp tiểu học tiếp tục thực hiện thí điểm mô hình trường học mới (VNEN) tại 76 trường, tăng cường số trường, lớp học 2 buổi/ngày và công tác bán trú cho học sinh tại những vùng thuận lợi. Giáo dục trung học thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, tích cực dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém, tỷ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi có xu hướng tăng và tỷ lệ học sinh yếu kém giảm. Năm học 2013-2014, có 08 học sinh đạt giải quốc gia (trong đó có 03 giải Nhì, 03 giải Ba, 02 giải Khuyến khích). Kết quả thi tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt 99,18%, bổ túc THPT đạt 98,26%.

Quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị doanh nghiệp, lao động có tay nghề, đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ. Mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề của tỉnh được củng cố và phát triển cả quy mô và loại hình đào tạo như công lập, tư thục, liên kết... Hệ thống cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo, dạy nghề được được đầu tư, nâng cấp, tăng cường thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và mở rộng các ngành nghề, đẩy mạnh liên kết đào tạo hệ chính quy, tại chức và dạy nghề cho lao động của tỉnh.

4. Khoa học và công nghệ:

Công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm chỉ đạo, các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ năm 2014 được triển khai thực hiện đúng tiến độ, nghiệm thu 35 đề tài khoa học, trong đó có 29 đề tài cấp tỉnh và 6 dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi. Tổ chức hội nghị tập huấn về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm nông sản địa phương và Hội thảo chuyên đề Tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu đối với sự phát triển của doanh nghiệp Sơn La’’.

Công tác quản lý công nghệ, an toàn bức xạ, quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá được tăng cường, công tác đo đạc, thử nghiệm và kiểm định được thực hiện thường xuyên. Tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng công nghệ đối với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn tại một số huyện. Tổ chức kiểm tra về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn và các phương tiện đo lường; kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn các huyện, thành phố.

5. Văn hóa - thể thao và du lịch:

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, gắn với các hoạt động lễ hội, du lịch chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn. Tổ chức 02 cuộc trưng bày triển lãm, 2.030 buổi tuyên truyền cổ động, 5.616 buổi chiếu phim cho 1.404 nghìn lượt người xem, trong đó phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng cao 5.000 buổi. Triển khai Kế hoạch “Tuyên truyền giáo dục phẩm chất, đạo đức Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” năm 2014. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Toàn tỉnh hiện có 175 xã, phường, thị trấn, 1.920 bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hóa; 61% số hộ gia đình văn hóa, 41% số bản, tổ dân phố, tiểu khu văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa.

Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ VII năm 2014. Thể thao thành tích cao tiếp tục được quan tâm tập trung đào tạo, các vận động viên của tỉnh đã tham gia 35 giải thi đấu thể thao khu vực và toàn quốc đạt 89 huy chương các loại (trong đó: 23 huy chương vàng, 27 huy chương bạc, 39 huy chương đồng), toàn tỉnh có 28 vận động viên đẳng cấp quốc gia. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tỷ lệ dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên chiếm 24%; tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao chiếm 19%; toàn tỉnh hiện có 460 câu lạc bộ thể dục thể thao thường xuyên hoạt động, 85% số trường học thực hiện giáo dục thể chất thường xuyên.

Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động quảng bá du lịch trên trang thông tin điện tử du lịch của tỉnh Sơn La, các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia 03 hội chợ, triển lãm quảng bá du lịch Sơn La. Hoàn thiện tuyến du lịch Mộc Châu - thành phố Sơn La - Mường La - Quỳnh Nhai. Tổ chức chương trình hợp tác phát triển Du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng.



6. Thông tin - truyền thông:

Các cơ quan phát thanh, truyền hình, phương tiện thông tin, báo chí thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phản ánh các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng và phát sóng 2.306 chương trình truyền hình địa phương, 4.400 chương trình phát thanh trên các Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố. Tỷ lệ hộ nghe được đài tiếng nói Việt Nam đạt 96%, tỷ lệ hộ xem được truyền hình Việt Nam đạt 92,5%. Nâng cao chất lượng các ấn phẩm báo chí, xuất bản; Báo Sơn La xuất bản 207 kỳ báo thường kỳ, với 10.200 tác phẩm, tin, bài; số lượt truy cập báo điện tử Sơn La đạt khoảng 6,85 triệu lượt người.

Viễn thông, Internet tiếp tục duy trì tốc độ phát triển nhanh, hệ thống truyền dẫn cáp quang, vi ba số, hệ thống thông tin di động 3G cơ bản đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ kịp thời và hiệu qủa công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Số thuê bao điện thoại đạt mật độ 140,89 máy/100 dân; số thuê bao Internet đạt mật độ 3,48 máy/100 dân.

IV. VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hoàn thiện các quy định về đơn giá bồi thường nhà cửa, cây cối, kiến trúc hoa mầu và chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất trên địa bàn tỉnh và một số quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.



Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc xác định danh giới, cắm mốc đất các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận lần đầu các tổ chức trên địa bàn tỉnh. Đến nay đã cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận cho trên 90% tổ chức (trường học, trạm y tế xã)hoàn thành xác định danh giới, cắm mốc cho 12/12 nông lâm trường. Hoàn thành số liệu thống kê đất đai. Chuẩn bị tổ chức kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh năm 2014 theo Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo tổ chức lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015. Thông qua danh mục các chương trình dự án cần thu hồi đất.

Tiếp tục triển khai thực hiện dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại thành phố Sơn La và các huyện Mai Sơn, Mường La, trong đó đã hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính 7 phường, 4 xã thuộc thành phố Sơn La; hoàn thành 50% khối lượng đo đạc lập bản đồ địa chính 7 xã và thị trấn huyện Mai Sơn (xã Chiềng Mung và Chiềng Mai hoàn thành 100% khối lượng đo đạc).

Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý hoạt động khai thác khoáng sản tại các huyện: Yên Châu, Sông Mã, Quỳnh Nhai, Phù Yên. Phê duyệt xong báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án. Kiểm tra tiến độ xây dựng các công trình xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường của 16 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh; kiểm tra, thanh tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với 33 cơ sở; đôn đốc xử lý môi trường đối với Nhà máy tinh bột sắn, Nhà máy đường Mai Sơn; Kiểm tra ô nhiễm môi trường các dự án chế biến chì, kẽm Phù Yên; Nhà máy luyện đồng Phù Yên; dự án Nikel Bản Phúc. Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ sở công nghiệp, bệnh viện chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

V. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành đến ngày 31/12/2013 với tổng số 2.379 văn bản (cấp tỉnh 1.982 văn bản, cấp huyện 397 văn bản), qua đó phát hiện 823 văn bản đã hết hiệu lực, sửa đổi bổ sung 02 văn bản, thay thế 04 văn bản. Rà soát các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách còn hiệu lực và rà soát các văn bản theo Hiến pháp mới năm 2013 với tổng số 723 văn bản, qua đó phát hiện 135 văn bản hết hiệu lực, đề xuất sửa đổi, bổ sung 62 văn bản, bãi bỏ 10 văn bản.

Triển khai Đề án thực hiện thí điểm Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố giai đoạn 2014-2016. Triển khai thực hiện thí điểm về cải cách hành chính đối với 05 đơn vị: văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên – Môi trường, UBND thành phố Sơn La và UBND huyện Mai Sơn.

Tiếp tục đôn đốc, chấn chỉnh việc tổ chức triển khai thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông tại các huyện, thành phố; kiện toàn, sắp xếp, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị. Đến ngày 31/10/2014, 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, 8/12 huyện, thành phố (đạt 66,7%), 198/204 xã, phường, thị trấn (đạt 97%) đã thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. UBND tỉnh đã quyết định công bố bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 9 sở, ngành; rà soát, đánh giá 456 thủ tục hành chính tại các sở, ngành, trong đó xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ 99 thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá 433 thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện, trong đó xem xét sửa đổi 03 thủ tục hành chính.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức biên chế và tài chính, có 360 cơ quan hành chính nhà nước các cấp và 413 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đang triển khai thực hiện.

Rà soát, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước các cấp; thành lập, kiện toàn 53 ban chỉ đạo, ban quản lý và các tổ chức phối hợp liên ngành. Triển khai xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, gắn với việc rà soát lại số lượng, chất lượng, cơ cấu công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị trong tỉnh, có phương án bố trí, sắp xếp, điều chỉnh cho phù hợp.

Công tác quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị có chuyển biến tích cực, kết quả qua 10 tháng đầu năm đã thực hiện tiết kiệm được 142,36 tỷ đồng, ước đến hết năm 2014 tiết kiệm được 171,346 tỷ đồng, trong đó: tiết kiệm chi thường xuyên được 91,2 tỷ đồng; tiết kiệm qua công tác kiểm tra, thẩm định quyết toán dự án hoàn thành 4,7 tỷ đồng; tiết kiệm qua thẩm định dự toán của các đơn vị 52,6 tỷ đồng; tiết kiệm qua thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về tự chủ tài chính ước đạt 22,3 tỷ đồng.

Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức công dân. Các sở, ban, ngành, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đã triển khai 726 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại 9.663 đơn vị, tổ chức, cá nhân, qua thanh tra phát hiện sai phạm với tổng số tiền 13.240 triệu đồng, xử lý thu hồi 9.238 triệu đồng, xử lý khác 4.002 triệu đồng, quyết định xử phạt hành chính đối với 304 tổ chức và 136 cá nhân sai phạm. Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra đã thực hiện 117 cuộc thanh tra hành chính, trong đó đã kết thúc được 104 cuộc, phát hiện sai phạm kinh tế 21.646 triệu đồng, xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước 8.392 triệu đồng, giảm trừ thanh toán, trả lại cho tập thể, cá nhân 13.254 triệu đồng chủ yếu trong quản lý tài chính ngân sách, quản lý đầu tư xây dựng. Các cấp, các ngành đã tiếp 994 lượt với 1.509 công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; tiếp nhận 2.173 đơn khiếu nại, tố cáo, nội dung tập trung vào một số vấn đề liên quan tranh chấp đất đai, xử lý ô nhiễm môi trường, việc chi trả thực hiện một số chính sách xã hội... phát hiện sai phạm và xử lý thu hồi vào ngân sách nhà nước 172,6 triệu đồng, trả lại cho công dân 211 triệu đồng, xem xét xử lý trách nhiệm đối với 23 cá nhân có liên quan.

VI. QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

Tình hình an ninh chính trị, an ninh biên giới được giữ vững, không có tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra. Các nhiệm vụ quân sự địa phương triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và yêu cầu đề ra. Tổ chức diễn tập thành công khu vực phòng thủ huyện Mai Sơn và huyện Mộc Châu năm 2014.

Tình hình trật tự an toàn xã hội: xảy ra 2.446 vụ, việc liên quan đến trật tự an toàn xã hội, trong đó đã điều tra xác minh làm rõ 2.366 vụ, xử lý 3.342 đối tượng; riêng tội phạm về ma túy phát hiện, bắt giữ 804 vụ, 1.159 đối tượng, thu giữ 155,9kg Heroin, 5,1kg thuốc phiện, 95.914 viên ma túy tổng hợp; triệt phá 2,5 ha diện tích tái trồng cây thuốc phiện tại 07 xã thuộc 04 huyện: Sốp Cộp, Phù Yên, Mộc Châu, Sông Mã. Các ngành, đơn vị, các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý tại cộng đồng, tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện.

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp năm 2013 được quan tâm tổ chức thực hiện. Tổ chức được 9.685 hội nghị trợ giúp pháp lý và tuyên truyền pháp luật cho 510.262 lượt người; các tổ hòa giải ở cơ sở đã hòa giải thành 1.123 vụ việc góp phần xây dựng khối đại đoàn kết trong cộng đồng dân cư, giảm thiểu khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội.



Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, nhất là các phương tiện vận chuyển chở hành quá tải trọng cho phép trên tuyến Quốc lộ 6. Năm 2014, trên địa bàn tỉnh xảy ra 189 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 90 người, bị thương 160 người. So với năm 2013, giảm 139 vụ tai nạn giao thông, giảm 11 người chết và giảm 121 người bị thương.

Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tiếp tục tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, đón tiếp và làm việc với 84 đoàn đại biểu với 397 lượt khách quốc tế, trong đó có 20 đoàn với 326 lượt khách đến từ các tỉnh của nước Cộng hòa DCND Lào; cử và cho phép 37 đoàn với 186 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ở nước ngoài, trong đó có 16 đờn với 155 lượt người đi công tác tại nước cộng hòa DCND Lào. Tổ chức thành công Hội nghị 3 tỉnh: Sơn La - Hủa Phăn - Luông Pha Bang lần thứ III về phối hợp phòng chống tội phạm, trọng điểm là tội phạm ma túy; Hội nghị giới thiệu quảng bá ngành nghề đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La với 08 tỉnh Bắc Lào; Hội nghị Giao ban biên giới thường kỳ lần thứ IX giữa tỉnh Sơn La và tỉnh Luông Pha Bang. Tiếp tục triển khai thi công giai đoạn 2 các mốc Quốc giới Việt Nam - Lào: mốc đại số 207 và 255, cải tạo mốc đôi 222.

Каталог: Uploaded -> duongphuonglien -> 2014 12 27
Uploaded -> Tiểu sử 10 Công dân Ưu tú Thủ đô năm 2011 Nhà báo, nhà nghiên cứu Giang Quân
Uploaded -> THỐng kê ĐIỂm trung bình kỳ thi tuyển sinh đẠi học khối a,A1,B,C,D
Uploaded -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện nghiên cứu phát triểN giáo dụC
duongphuonglien -> HỘI ĐỒng bầu cử quốc gia số: 53 /nq-hđbcqg cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 12 27 -> Năm 2014, thành phố Hà Nội triển khai Kế hoạch kinh tế xã hội (kt-xh) trong điều kiện tiếp tục có nhiều khó khăn lớn hơn so với dự báo
duongphuonglien -> UỶ ban nhân dân tỉnh lào cai cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 12 27 -> UỶ ban nhân dân tỉnh lạng sơn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 397.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương