Ủy ban nhân dân tỉnh lào cai cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Thành lập Sở Du lịch Lào Cai và Phòng Du lịch tại các huyện, thành phố: Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát



tải về 386.17 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích386.17 Kb.
#14327
1   2   3   4

3. Thành lập Sở Du lịch Lào Cai và Phòng Du lịch tại các huyện, thành phố: Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Du lịch Lào Cai là ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020 đón khoảng 4,5 triệu lượt khách, trong đó 1,5 triệu lượt khách quốc tế. Năm 2030 đón 13 triệu lượt khách, trong đó 4,0 triệu lượt khách quốc tế. Doanh thu du lịch đến năm 2020 đạt khoảng 18.000 tỷ đồng, năm 2030 đạt khoảng 58.500 tỷ đồng.

Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao công tác quản lý nhà nước về du lịch, đáp ứng yêu cầu quản lý tốt các hoạt động du lịch theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ môi trưởng sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép Lào Cai thành lập Sở Du lịch tỉnh và trên một số địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh như Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, thành phố Lào Cai thành lập Phòng Du lịch cấp huyện, thành phố.

4. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh vùng biên giới, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số để có giải pháp đồng bộ đột phá cho khu vực này.

5. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo sớm đầu tư đoạn đường sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu theo tiêu chuẩn khổ rộng 1.435 mm; sớm triển khai nghiên cứu, đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hải Phòng; Bổ sung nút giao liên thông đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại khu vực thị trấn Phố Lu.

Thực hiện thỏa thuận giữa hai nước, phía Trung Quốc đã triển khai xây dựng hoàn thành tuyến đường sắt cao tốc nối đến Hà Khẩu. Đề nghị Chính phủ sớm đầu tư đoạn đường sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu (Hà Khẩu - Trung Quốc) theo tiêu chuẩn khổ rộng 1.435 mm.

Đề nghị Chính phủ sớm triển khai nghiên cứu, đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hải Phòng phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách ngày một gia tăng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Km0 - Km244 do Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) triển khai được hoàn thành vào đưa vào khai thác tháng 9/2014 đã phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai cũng như các địa phương có tuyến đường đi qua. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có bố trí 03 nút giao gồm: Nút IC 16 tại Km198 (giao với Km92 - Quốc lộ 279 tại Tân An); nút IC 17 tại Km233+500 (giao với Km22 - Quốc lộ 4E tại Xuân Giao); nút IC 18 tại Km244+155 (giao với Km34 - Quốc lộ 4E). Theo sơ đồ bố trí nút giao như trên, toàn bộ các phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách của các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, thị trấn Phố Lu sẽ được kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo hướng từ Phố Lu đi Xuân Giao và vào nút IC 17. Tuy nhiên do việc đi lại từ thị trấn Phố Lu đến nút giao IC 17 khá xa (khoảng 12km) nên thực tế việc đi lại của nhân dân trong khu vực lên đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai không thuận lợi và hiện đã phát sinh điểm đón trả khách tại Km224+500 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (khu vực thị trấn Phố Lu), tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên đường cao tốc. Ngoài ra, tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng có nhu cầu vận chuyển khoảng 5-7 triệu tấn hàng vào, ra/năm nếu bổ sung thêm nút giao liên thông đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại khu vực thị trấn Phố Lu sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển (khoảng 200 tỷ đồng/năm) cho các nhà máy trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Vì vậy, đề nghị Chính phủ cho phép bổ sung nút giao liên thông kết nối với Thị trấn Phố Lu đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông trong khu vực.



6. Đề nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cụ thể:

Về những người hoạt động không chuyên trách:

Nghị định đã quy định số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (xã loại 1: không quá 22 người, loại 2: 20, loại 3: 19); tuy nhiên đề nghị Chính phủ quy định cụ thể chức danh những người hoạt động không chuyên trách để đảm bảo thực hiện thống nhất, thuận lợi cho các địa phương (hiện nay mới quy định số lượng, không quy định chức danh cụ thể).

Về số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người. Đây tuy không phải là cấp hành chính, nhưng trực tiếp gần dân, sát dân, trực tiếp giải quyết rất nhiều công việc liên quan đến người dân; việc bố trí mỗi thôn, bản, tổ dân phố không quá 3 người là quá ít. Đề nghị Chính phủ xem xét điều chỉnh, có thể giữ nguyên số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã, nhưng bố trí tăng ở thôn, hoặc giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để tăng cho thôn, bản, tổ dân phố được bố trí ít nhất 5 người.

Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 tỉnh Lào Cai, các cấp, các ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện. UBND tỉnh Lào Cai kính đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan quan tâm, chỉ đạo, giải quyết các đề nghị của tỉnh Lào Cai./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ: KHĐT, TC, GTVT, NN và PTNT, LĐTB và XH, GD và ĐT, Y tế;

- Quân khu II;

- Ban chỉ đạo Tây Bắc;

- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;

- VP Tỉnh uỷ và các Ban Đảng;

- Các đơn vị thuộc Tỉnh uỷ;

- Các Ban HĐND tỉnh;

- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;

- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;

- Văn phòng BCĐ PCTN tỉnh;

- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố;

- Lãnh đạo Văn phòng;

- Lưu VT, TH, các CV.


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Đặng Xuân Phong




1 Phát triển vùng chè tập trung với 5,1 nghìn ha; vùng cây ăn quả với gần 8 nghìn ha; vùng trồng hoa với 264 ha; vùng rau an toàn 685 ha.

2 Như nuôi gà lạnh, sử dụng giống mới (lợn ngoại, lợn lai, các giống gia cầm công nghiệp cao sản, gà lai lông màu thả vườn...).

3 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn tỉnh tăng từ 1.736 ha, sản lượng 3.560 tấn, năng suất bình quân 2,05 tấn/ha năm 2011 đến năm 2015 đạt 1.987 ha, sản lượng đạt 6.170 tấn, năng suất bình quân đạt 2,99 tấn/ha; Cá nước lạnh đã tăng từ 13.200 m3 bể nuôi nước chảy với sản lượng 105 tấn năm 2011, đến năm 2015 đạt thể tích 52.970m3, sản lượng 288 tấn, tăng 183 tấn so với năm 2011.

4 Đã trồng 37.992,3 ha (tăng 4.463,1 ha so với giai đoạn 2006 - 2010); Năng suất rừng trồng đạt trên 15 m3/ha/năm, tăng trên 3,0 m3/ha/năm so với năm 2010; Giá trị thu nhập đạt 14 triệu đồng/ha/năm, tăng 24,5% (11,25 triệu đồng/ha/năm so với năm 2010).

5 Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm dần từ 72,2% năm 2010 xuống còn 69% năm 2015. Tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp từ 8,73% năm 2010 lên 10,38% năm 2015, dịch vụ từ 19,05% năm 2010 lên 20,6%; làng nghề truyền thống được khôi phục, mở rộng về quy mô với 53 nghề, làng nghề (tăng 22 nghề, làng nghề so với năm 2010); mô hình liên kết giữa hợp tác xã - doanh nghiệp và nông dân theo chuỗi giá trị.

6 Trong đó: Số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 21 xã; tăng 21 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 15 - 18 tiêu chí: 15 xã, tăng 15 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 10 – 14 tiêu chí: 27 xã, tăng 21 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 5 - 9 tiêu chí: 72 xã, tăng 27 xã so với năm 2010; Số xã dưới 5 tiêu chí: còn 9 xã, giảm 87 xã so với năm 2010.

7 Nhà máy tuyển quặng Apatít Bắc Nhạc Sơn, Nhà máy đồng Tằng Loỏng, Nhà máy gang thép Lào Cai giai đoạn 1, nhà máy DAP số 2, Nhà máy hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất DCP, Nhà máy sản xuất phân lân giàu, Nhà máy sản xuất axit photphoric…

8 Đến hết năm 2015, có 37 dự án thủy điện hoàn thành với tổng công suất 604,9 MW; gấp 6 lần so với năm 2010 (100 MW)...

9 Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai thác giảm dần từ 47,8% năm 2010 xuống còn 34,2% năm 2015; tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tăng dần từ 43,5% năm 2010 lên 53,1% năm 2015; tỷ trọng giá trị sản xuất phân phối điện, nước, quản lý và xử lý rác thải ở mức 8,3-12,7%.

10 Trong 5 năm, thực hiện lập mới và điều chỉnh 127 quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, quy hoạch nguồn nhân lực, quy hoạch xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu

11 Năm 2010: 176 dự án, 18,4 nghìn tỷ đồng.

12 Trong đó Giá trị hàng hóa XNK của tỉnh đạt 720 triệu USD; tăng gấp 8,4 lần so với năm 2010, vượt xa so mục tiêu KH 5 năm đề ra 5,3 lần. Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2015 đạt 1.319 triệu USD, gấp 5,5 lần năm 2010, bằng 146% KH 5 năm; giá trị nhập khẩu hàng hóa đạt 825 triệu USD, gấp 1,4 lần năm 2010, bằng 93,7% so KH 5 năm.

13 Số lao động làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở lưu trú là trên 3.000 người. Cơ sở vật chất du lịch cũng tăng nhanh, tổng số cơ sở lưu trú trên toàn tỉnh hiện nay gần 470 cơ sở, tập trung chủ yếu tại Sa Pa, Bắc Hà và TP Lào Cai. Toàn tỉnh có trên 10 doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh lữ hành quốc tế.

14 Số thu từ thuế, phí và thu khác nội địa năm 2015 đạt 2.809 tỷ đồng, gấp 3,2 lần so với năm 2010; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 là 42,1% tăng lên 51% năm 2015. Giai đoạn 2011-2015 số thu từ thuế, phí và thu khác nội địa đạt 10.228 tỷ đồng, gấp 3,8 lần giai đoạn 2006-2010. Thu nội địa tăng làm cho khả năng tự cân đối của ngân sách địa phương cho chi thường xuyên tăng từ dưới 30% năm 2010 lên trên 30% năm 2015.

15 Đến hết năm 2015, khối lượng vận chuyển hàng hóa khoảng 6.397 nghìn tấn, gấp 3,7 lần so với năm 2010 (1.730 nghìn tấn); khối lượng vận chuyển hành khách vận chuyển năm 2015 đạt 5.346 nghìn lượt khách, bằng 1,29 lần so với năm 2010 (4.157 nghìn lượt khách).

16 Tổ chức sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động cho 12 doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, trong đó tập trung sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả 05/12 doanh nghiệp giữ nguyên 100% vốn nhà nước và 07/12 đơn vị thực hiện cổ phần hóa.

17 Riêng giai đoạn 2011-2015, có 1.521 doanh nghiệp thành lập mới, 754 doanh nghiệp giải thể.

18 Năm 2015 có 679 trường, tăng 18 trường so với năm 2010.

19 Hết năm 2015 có 294 trường, tăng 134 trường so với năm 2010.

20 Duy trì mô hình trung tâm học tập cộng đồng tại 164 xã, phường, thị trấn.

21 Đã thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, trong đó 70% vào học lớp 10 THPT và trung tâm giáo dục thường xuyên, 30% còn lại vào học tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và lao động sản xuất.

22 Đến nay có 45 cơ sở đào tạo.

23 Năm 2015, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 66,4% tổng số lao động đang làm việc, giảm 5,1% so năm 2010. Tỷ lệ lao động là lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số tham gia học nghề tăng lên đáng kể (tăng 9.559 người dân tộc thiểu số và 7.633 người lao động thuộc diện hộ nghèo đã tham gia học nghề so với giai đoạn 2006-2010).

24 16 giống cây trồng, vật nuôi mới như lúa, khoai tây, gà, lợn, cá, rau, hoa…

25 100% cơ quan Đảng, nhà nước có trang/cổng thông tin điện tử, cung cấp trên 1,1 nghìn dịch vụ công trực tuyến. Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc triển khai tới 100% sở, ban, ngành và văn phòng UBND cấp huyện, thành phố. Hệ thống giao ban trực tuyến phục vụ trên 70% cuộc họp của tỉnh. 100% cơ quan nhà nước bước đầu sử dụng chữ ký số. Gần 6.700 địa chỉ thư điện tử Lào Cai được đưa vào sử dụng.

26 Năm 2014 chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai xếp thứ 6 trong 63 các tỉnh, thành phố trong cả nước.


27 Tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 3.055 giường bệnh, tăng 1.420 giường so với năm 2010. Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt tỷ lệ 45,1 giường/10.000 dân

28 Cơ bản các bệnh viện từ tuyến huyện đến tỉnh có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đảm bảo tiêu chuẩn; môi trường tại các khu công nghiệp trọng điểm (Khu công nghiệp Đông Phố Mới và Tằng Loỏng) được đầu tư; Năm 2015 đã đưa vào hoạt động Nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai, triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước thải thành phố Lào Cai và nhà máy xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng.


Каталог: Uploads
Uploads -> -
Uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
Uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 386.17 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương