Ủy ban nhân dân tỉnh lào cai cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Phát triển, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ



tải về 386.17 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích386.17 Kb.
#14327
1   2   3   4

2.5. Phát triển, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ

Thu hút các ngành công nghiệp và công đoạn sản xuất giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao như: Thu hút đầu tư vào các nhà máy chế biến khoáng sản sâu, lắp ráp và đóng gói hàng điện tử gia dụng, công nghệ sản xuất giống; mở rộng ngành chế biến thực phẩm để hỗ trợ chăn nuôi lợn và nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp và chế biến nông, lâm sản (sắn, ngô, rau củ quả, cây dược liệu) để đa dạng hóa các mặt hàng nông sản, bảo vệ an toàn thực phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch; khai thác khoáng sản bằng công nghệ sạch hơn. Tăng năng suất và hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội hiện tại theo hướng phát triển bền vững: Đẩy mạnh ứng dụng và cải tiến khoa học công nghệ thay vì tăng lao động cơ học; công nghệ internet có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và kết nối hiệu quả với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục và nâng cao mức sống với chi phí thấp: Cung cấp các dịch vụ y tế và giáo dục cho người dân với chi phí hoạt động thấp hơn, đồng thời phục vụ được nhiều nhóm dân cư, kể cả tại vùng sâu vùng xa, chỉ cần nơi đó có internet hay điện thoại. Tất nhiên, những dịch vụ này cần được hỗ trợ bằng các dịch vụ y tế giáo dục trực tiếp chất lượng cao. Bảo vệ môi trường hiệu quả hơn: Ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong các quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu được tác động tiêu cực lên môi trường.


- Đẩy mạnh các chương trình nghiên cứu khoa học tự nhiên: Điều tra cơ bản, khảo sát nghiên cứu các nguồn tài nguyên (khoáng sản, nước, đất, lâm nghiệp, thủy sản); Các giải pháp bảo vệ và khai thác, chế biến sâu tài nguyên, khoáng sản; Khảo sát các nguồn gien quý và xây dựng chính sách bảo tồn và khai thác; Điều tra, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường bằng cách phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến mới áp dụng cho các công trình dự báo, phòng chống giảm nhẹ thiên tai (lũ lụt, cháy rừng...).

- Chú trọng các chương trình nghiên cứu khoa học xã hội: Nghiên cứu mô hình kinh tế, mô hình nông thôn mới; Nghiên cứu các biện pháp, chính sách giảm nghèo; Nghiên cứu, đánh giá tác động tiêu cực của hiện đại hóa và đô thị hóa tới sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh; các giải pháp cơ chế chính sách để khắc phục những tác động này…

- Các chương trình khoa học công nghệ trong phát triển công nghiệp: Thành lập các doanh nghiệp khoa học công nghệ mạnh để phát triển các sản phẩm công nghệ cao, đặc biệt những sản phẩm nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thành các trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ ngành khai khoáng và bảo vệ môi trường.

- Các chương trình khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp và nông thôn: Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao cho trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản; Hiện đại hóa nông nghiệp bằng sản xuất quy mô lớn các sản phẩm giá trị cao; Hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, các trung tâm ươm tạo giống cây trồng, vật nuôi công nghệ cao phục vụ nông, lâm, thủy sản. Xây dựng nông thôn mới nhằm tăng sản lượng và thu nhập cho người nông dân.



3. Về Tài nguyên, môi trường

Thực hiện các mục tiêu của Chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển bền vững của Quốc gia: Giảm phát thải khí hiệu ứng nhà kính và tăng cường sử dụng năng lượng sạch và xanh. Phát triển kinh tế xã hội gắn với yếu tố môi trường đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Phòng tránh ô nhiễm trong tỉnh: Trong giai đoạn trước mắt, tập trung giảm ô nhiễm không khí, nước và đất trong tỉnh mà không giảm sản lượng công nghiệp. Cải thiện công tác quan trắc, đánh giá số liệu và có biện pháp khắc phục khi cần thiết. Đến năm 2020, đảm bảo đạt tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam về chất lượng không khí và chất lượng nước ở tất cả các điểm quan trắc môi trường tại Lào Cai; Quy định các tiêu chuẩn về hạn mức ô nhiễm không khí và nước trong khu du lịch và dân cư phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế; Cơ bản thu gom toàn bộ rác thải sinh hoạt rắn và xử lý. Nâng cao hiệu quả nguồn lực và giảm phát thải khí nhà kính; giảm tiêu thụ dầu trong ngành vận tải bằng cách thúc đẩy sử dụng phương tiện công cộng; Đẩy nhanh tốc độ trồng rừng và tái trồng rừng; nâng cao chất lượng rừng và hạn chế tình trạng suy thoái rừng để có thể giữ lại khí cacbon không cho thoát ra khí quyển; Triển khai lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Thực hiện các giải pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học trong giai đoạn trung hạn để làm chậm quá trình xuống cấp và thất thoát các tài nguyên thiên nhiên, trực tiếp ảnh hưởng đến các ngành du lịch và nông nghiệp. Tổ chức quan trắc định kỳ để đánh giá tình trạng đa dạng sinh học.


- Phân vùng bảo vệ môi trường: (1) Vùng du lịch chính: khu vực vườn quốc gia/khu bảo tồn Hoàng Liên, khu vực Sapa, Thành phố Lào Cai). Đảm bảo môi trường trong lành, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, áp dụng tiêu chuẩn cao cho xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp và chất thải độc hại. (2) Khu dân cư: Đảm bảo chất lượng sống cao cho người dân; chất lượng không khí và nước phải đáp ứng các hạn mức quy định nghiêm ngặt của quốc tế. (3) Vùng sâu, vùng xa: Bao gồm phần còn lại trong tỉnh (các khu vực không nằm trong khu dân cư và khu du lịch). Đảm bảo không gây thiệt hại môi trường Nghiêm cấm hoạt động phá rừng đầu nguồn làm ảnh hưởng đến nguồn nước các lưu vực sông, hồ; các hoạt động ảnh hưởng đến đa dạng sinh học ở vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực khoanh định để bảo tồn đa dạng sinh học.

- Thực hiện nghiêm ngặt đối với ô nhiễm nước và không khí, chú trọng các địa điểm du lịch; tăng cường khung pháp chế chung về môi trường, đặc biệt đối với khu du lịch và dân cư. Bảo tồn đa dạng sinh học. - Bảo vệ môi trường xuyên biên giới: Tập trung vào các biện pháp ngăn ngừa việc vận chuyển trái phép chất thải, du nhập sinh vật ngoại lai; thực hiện nghiêm các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tăng cường công tác quan trắc, đánh giá các vấn đề ô nhiễm môi trường xuyên biên giới tại các khu vực lưu vực sông Hồng với Trung Quốc.



- Tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó vói biến đổi khí hâu: Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở cấp cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hoá các nguồn lực, kết hợp huy động nguồn nội lực, tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế đầu tư bảo vệ môi trường.

Thường xuyên cập nhật tình hình và triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hâu trên địa bàn tỉnh. Tích hợp kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương, tận dụng các cơ hội để phát triển nông nghiệp bền vững. Bảo vệ và phát triển hiệu quả các diện tích rừng hiện có, ưu tiên bảo vệ nghiêm ngặt các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thuỷ và nâng tỷ lệ che phủ lên 56%. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu tại các khu vực trọng điểm; Phát triển mạng lưới quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thuỷ văn.

4. Về an ninh quốc phòng, đối ngoại

Phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, gắn với việc xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc của Tổ quốc. Đảm bảo an ninh chính trị, giữ vững trật tự xã hội; giữ vững thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Phát triển thế trận toàn dân, đảm bảo địa bàn tỉnh luôn luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và qua đó củng cố vững chắc quốc phòng, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược của đất nước. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

- Về công tác đảm bảo an ninh trật tự: (1) Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội, củng cố và tiếp tục xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là những địa bàn, tuyến, lĩnh vực trọng điểm. Phối hợp các ngành, các cấp trong tỉnh tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ... về tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới. (2) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" trong Đảng bộ Công an Tỉnh; tiếp tục thực hiện chủ trương tăng cường toàn diện cho Công an cấp huyện và đơn vị trực tiếp chiến đấu. (3) Xây dựng lực lượng công an tỉnh vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc an ninh và trật tự an toàn xã hội trên các hướng, tuyến, địa bàn trong tình hình mới. Chủ động phòng ngừa và ngăn chặn, giải quyết các vấn đề về an ninh, trật tự và an toàn xã hội. (4) Tiếp tục nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đặc biệt ở các khu vực miền núi, biên giới, vùng tập trung đồng bào dân tộc. (5) Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác giữa lực lượng Công an của tỉnh và Công an tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trong công tác phòng, chống tội phạm hình sự, đặc biệt là đấu tranh phòng chống tội phạm vận chuyển, buôn bán ma túy, buôn bán phụ nữ trẻ em qua biên giới. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn và đô thị.

- Về công tác quốc phòng: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên phòng nhân dân. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự, biên phòng, công an và các Sở, ban ngành, mặt trận và toàn dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh Lào Cai vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đảm bảo kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng.



- Về đối ngoại: Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,… Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác với Vùng Aquiten (Cộng hoà Pháp), các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ. Tạo môi trường thuận lợi để vận động và thu hút vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác, mở rộng hoạt động thương mại quốc tế. Tiếp tục tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, 4 tỉnh biên giới phía Bắc. Có chính sách thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước vào địa bàn.

5. Về xây dựng chính quyền và cải cách hành chính

Giai đoạn 2016 - 2020 đạt 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Phấn đấu đến năm 2020 đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện: 100% công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn ngạch và vị trí việc làm; >50% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính; > 90% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng bắt buộc, tối thiểu (5 ngày/năm) theo vị trí việc làm hàng năm. 100% cán bộ, công chức lãnh đạo các cấp được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý theo chức danh; 90% cán bộ được bồi dưỡng kiến thức kỹ năng lãnh đạo quản lý trước khi bổ nhiệm. Trên 5% cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh có trình độ chuyên môn sau đại học. Cán bộ, công chức cấp xã: >90% cán bộ chuyên trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. 95% công chức chuyên môn cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên theo đúng chuyên ngành, trong đó có trên 40% công chức chuyên môn cấp xã được đào tạo trên chuẩn (trình độ cao đẳng, đại học). > 95% cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bồi dưỡng thường xuyên kiến thức, kỹ năng theo chức danh, vị trí việc làm hàng năm. 100% xã, phường, thị trấn trở lên có đội ngũ CBCC đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 145/164 xã, phường, thị trấn trở lên có đội ngũ CBCC đạt chuẩn toàn diện (trong đó có 50 xã xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và 20 phường, thị trấn); các xã, phường, thị trấn còn lại đạt từ 65% trở lên; 100% xã, phường, thị trấn trở lên có đội ngũ CBCC đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện việc quản lý văn bản đi, văn bản đến bằng hệ thống sổ và phần mềm ứng dụng; 100% CB, CCVC trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ công việc đối với tài liệu giấy; 100% các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã triển khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ thống thư điện tử (Email) trong việc trao đổi, chia sẻ thông tin nội bộ bảo đảm. 100% cán bộ làm công tác tôn giáo được tham gia đào tạo bồi dưỡng trình độ về tôn giáo, về chính trị và quản lý nhà nước.

- Xây dựng chính quyền: Tiếp tục thực hiện công tác xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân các cấp. Rà soát, làm rõ chức năng nhiệm vụ thẩm quyền và trách nhiệm các cơ quan trong hệ thống hành chính từ tỉnh, huyện và xã thực hiện theo nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan phụ trách. Tăng cường phân cấp mạnh cho cơ sở trên các lĩnh vực, quy định rõ trách nhiệm đối với những công việc đã phân cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ cấp cơ sở; cán bộ những ngành chủ chốt, mũi nhọn (công nghiệp, thương mại, du lịch…), những ngành còn đang thiếu cán bộ có trình độ cao (y tế, giáo dục, xây dựng, quy hoạch…). Đổi mới cơ bản chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng loại đối tượng, đặc biệt là cho đối tượng cán bộ cơ sở và dân tộc thiểu số. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng hơn nữa công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Bổ sung, hoàn thiện và ban hành mới các cơ chế chính sách góp phần tạo môi trường thông thoáng cho phát triển kinh tế.

- Bộ máy biên chế: Tiếp tục tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả; đảm bảo hợp lý, khắc phục tình trạng chồng chéo nhiệm vụ. Phân biệt rõ chức năng QLNN với sự nghiệp đảm bảo từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước ở địa phương. Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị.

- Công chức viên chức: Tiếp tục triển khai các quy định về vị trí việc làm, về tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức; ban hành văn bản triển khai, hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; triển khai chính sách ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở, phòng; quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý. Thực hiện và nâng cao chế độ làm việc, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ.

- Chuẩn bị các nội dung cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020.

- Hoạt động văn thư lưu trữ: Dự kiến việc xây dựng kho lưu trữ trong năm 2015 sẽ hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng; đến năm 2020 kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh thu thập, bảo quản tài liệu có giá trị vĩnh viễn của 100% các cơ quan, đơn vị; thu tài liệu có giá trị vĩnh viễn của 60% các cơ quan chuyên môn thuộc huyện (240/400 đơn vị).

- Tôn giáo: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với tất cả các hoạt động của các tổ chức, chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo trong tỉnh trên cơ sở phân cấp quản lý phù hợp; nhằm vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tôn giáo chính đáng của nhân dân. Nhanh chóng đưa các hoạt động của các tôn giáo vào quản lý theo đúng quy định của pháp luật. Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình và xử lý kịp thời những diễn biến phức tạp mới nảy sinh, kịp thời khắc phục những tồn tại đi đôi với đề cao vai trò trách nhiệm của chính quyền cơ sở, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân. Xây dựng đội ngũ cốt cán làm công tác tôn giáo trong vùng đồng bào có đạo, tranh thủ những người có uy tín trong tôn giáo; giáo dục tình đoàn kết giữa người theo đạo và không theo đạo, đề cao cảnh giác và đấu tranh có hiệu quả với những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực lợi dụng tôn giáo để chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.

Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo từ tỉnh đến cơ sở, đi đôi với tăng cường đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và có chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ này.

VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, tạo đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng và năng lực quản lý đô thị, nông thôn. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đảm bảo tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng có dự án quy hoạch, tránh phải điều chỉnh nhiều lần trước thời hạn quy hoạch.

3. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư. Chú trọng xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ các loại thị trường và thúc đẩy xã hội hóa đầu tư; bảo đảm sự bình đẳng và tính cạnh tranh cao trong kinh doanh.

4. Khai thác, phát huy tốt các nguồn lực, chú trọng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư; chuyển mạnh đầu tư theo chiều sâu

Khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, vốn đầu tư và các nguồn lực trong dân cư. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn đầu tư trong nước. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ, dứt điểm. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

5. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng

Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020. Ổn định tổ chức, sắp xếp lại một số cơ sở đào tạo, nghiên cứu trên địa bàn sau khi thành lập phân hiệu Trường Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết với các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước để đào tạo cán bộ có chất lượng cao cho các ngành kinh tế - kỹ thuật trọng yếu của tỉnh.



6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng và chống tham nhũng

Củng cố bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành, cá nhân. Nâng cao hiệu quả công tác phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính chuyên nghiệp của bộ máy chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác cán bộ. Mở rộng phân cấp quản lý cho cơ sở và tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo tổ chức quản lý khoa học và hiệu quả. Nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc quy định về tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.

7. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước, với các quốc gia để cùng phát triển.

Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại. Nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,…; duy trì mối quan hệ, thường xuyên trao đổi các vấn đề mà hai bên cùng quan tâm, đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu. Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác với Vùng Aquiten (Cộng hoà Pháp), các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ.

Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, 4 tỉnh biên giới phía Bắc với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và các tỉnh trong Chương trình du lịch về cội nguồn, các tỉnh lân cận và các tỉnh trong các tuyến du lịch kết nối với tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác với các tập đoàn kinh tế, tổ chức tín dụng nhằm khai thác tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển trên địa bàn.

Phần thứ ba:

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI TRUNG ƯƠNG

Trong những năm qua, mặc dù các cấp, các ngành của tỉnh Lào Cai đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, song với đặc thù là một tỉnh vùng cao, biên giới, nhiều dân tộc nên kinh tế - xã hội của Lào Cai còn rất nhiều khó khăn, vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Trước những cơ hội phát triển mới, vai trò của Lào Cai sẽ nặng nề hơn, không chỉ đối với sự phát triển riêng của tỉnh mà còn để đáp ứng yêu cầu phát triển của Vùng và cả nước do vậy UBND tỉnh Lào Cai kiến nghị với Trung ương, Chính phủ như sau:



1. Đầu tư, mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai

Thực hiện Thông báo số 342/TB-VPCP ngày 26/8/2014 của Văn phòng Chính phủ, trong đó Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về chủ trương mở rộng phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, UBND tỉnh Lào Cai đã có Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 26/11/2015 đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Đề án mở rộng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng sớm thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án và xem xét bố trí vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương đầu tư cho các hạng mục mở rộng, phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai mỗi năm từ 400-500 tỷ đồng (tương ứng 1/4 số thu hàng năm từ cửa khẩu) trong giai đoạn 2016-2020 để tỉnh Lào Cai tập trung đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.



2. Quy hoạch tổng thể phát triển Khu Du lịch quốc gia Sa Pa

UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030. Để tạo điều kiện cho tỉnh Lào Cai trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, UBND tỉnh đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng sớm thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030 và công nhận Sa Pa là Khu du lịch quốc gia vào năm 2017.



Каталог: Uploads
Uploads -> -
Uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
Uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 386.17 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương