Ủy ban nhân dân tỉnh đIỆn biên cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Phần thứ ba CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN



tải về 0.54 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu31.10.2017
Kích0.54 Mb.
#33946
1   2   3   4   5

Phần thứ ba

CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN, TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ VÀ QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN TDTT.

1. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát triển TDTT đến năm 2030 trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận, thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển TDTT đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

2. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến các thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về thời cơ, thách thức, các cam kết gia nhập WTO trong lĩnh vực TDTT

3. Phổ biến các kiến thức, quy định hiện hành của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế; tạo sự nhận thức, hiểu biết đầy đủ và thống nhất cho toàn bộ cán bộ trong ngành, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các đối tượng có liên quan, nâng cao tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân trong quá trình tham gia vào sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam tiến bộ có tính dân tộc, khoa học và nhân dân trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành của tỉnh đặc biệt là cơ quan thông tin đại chúng để đưa kiến thức TDTT đến mọi người dân nhằm cuốn hút ngày càng đông đảo quần chúng nhân dân đến với thể thao. Phát huy các hình thức, các kênh thông tin truyền thông để phố biến, tuyên truyền các nội dung về TDTT (như thông qua các hình thức báo chí, hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, sách, bản tin chuyên đề, tọa đàm, tập huấn, mời chuyên gia trong nước, lực lượng tuyên truyền viên xuống trực tiếp từng đơn vị, cơ sở, vùng sâu, vùng xa…).

5. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể về sự cần thiết phải chăm lo, phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh. Tiếp tục quán triệt sâu sắc phương hướng, nhiệm vụ phát triển TDTT của tỉnh trong giai đoạn mới. Đồng thời có kế hoạch lãnh đạo chỉ đạo với những mục tiêu và biện pháp cụ thể.

6. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về đẩy mạnh công tác xã hội hoá TDTT của Đảng, Nhà nước để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các đơn vị công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả về công tác này.

7. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia hoạt động TDTT ở cơ sở; gìn giữ, phát triển các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc.

8. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn đầu tư phát triển TDTT. Phát động các phong trào thi đua “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, xây dựng và nhân rộng các điển hình về TDTT...

II. ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU LỰC LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ TDTT.

1. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước và nâng cao vai trò của quản lý nhà nước về TDTT. Theo đó, nhanh chóng hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước theo mô hình thể chế nhà nước đóng vai trò định hướng, dẫn dắt; đồng thơid tăng cường sự tham gia của xã hội (các liên đoàn, Hiệp hội, doanh nghiệp TDTT…).

2. Tăng cường quản lý và giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển TDTT: Các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp liên quan của tỉnh xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch phát triển TDTT ở từng cấp; xây dựng cơ chế giám sát, chế độ thống kê để quản lý việc thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả, bảo đảm tiến trình thực hiện quy hoạch.

3. Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ TDTT cơ sở, tổ chức hoạt động, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng hoạt động TDTT.

4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống, mô hình tổ chức, quản lý của bộ máy TDTT các cấp theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của hội nhập kinh tế quốc tế và quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

5. Đổi mới cơ chế quản lý TDTT ở các cấp theo hướng hiện đại, hiệu quả, đẩy mạnh phân cấp, đảm bảo tính hệ thống, sự tương thích trong các lĩnh vực và có khả năng xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trong quản lý. Ban hành cơ chế kiểm tra việc thực hiện phân cấp, gắn phân cấp với công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động của ngành.

6. Thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện nhằm hoàn thiện thiết chế TDTT. Trong đó, Trung tâm Văn hóa - Thể thao có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch, chương trình, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho các VĐV tập luyện và thi đấu các giải trong tỉnh và toàn quốc.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế để sớm đổi mới, hiện đại công tác quản lý nhà nước ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, trao đổi kinh nghiệm quốc tế về quản lý TDTT trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

8. Trong thời kỳ đổi mới, công tác TDTT cần được đẩy mạnh theo hướng xã hội hoá, đồng thời tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và nghiệp vụ chuyên môn thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể thao gương Bác Hồ vĩ đại”. Làm chuyển biến tích cực nhận thức của cán bộ đảng viên, của các cấp uỷ đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân đối với công tác TDTT và công tác GDTC nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân.

9. Đẩy mạnh triển khai Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. Từng bước thực hiện xã hội hoá các hoạt động TDTT nhằm huy động mọi tiềm năng và vật chất của toàn xã hội chăm lo đến hoạt động TDTT của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách được hưởng thụ, tham gia hoạt động TDTT.

10. Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về TDTT: trong cải tiến thủ tục hành chính, trong quản lý cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực, về quản lý đào tạo, huấn luyện và tổ chức hoạt động và thi đấu TDTT.

III. TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN TDTT.

1. Tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch để đảm bảo đạt được mục tiêu, chỉ tiêu của về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Các địa phương, các ngành phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất trên địa bàn. UBND tỉnh chỉ đạo ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành lên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung quy hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Tiếp tục nâng cấp và xây mới các công trình TDTT theo hướng hiện đại; quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu đào tạo VĐV thành tích cao, sẵn sàng phục vụ cho việc đăng cai tổ chức các giải thể thao toàn quốc và khu vực…

4. Đầu tư mở rộng và quản lý hiệu quả tài nguyên cơ sở vật chất TDTT. Tập trung đầu tư, mở rộng các cơ sở vật chất được quy hoạch trọng điểm để đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc, đồng thời phục vụ nhu cầu tập luyện, thi đấu thể thao ngày càng cao của nhân dân; xây dựng các chính sách khuyến khích nguồn đầu tư từ trong nước và nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất TDTT; xây dựng mô hình quản lý hiệu quả các tài nguyên cơ sở vật chất để phát triển ổn định, bền vững, nâng cao năng lực phục vụ, năng lực kinh doanh, tỷ lệ khai thác, đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT của nhiều đối tượng khác nhau.

5. Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT cấp huyện theo quy định tiêu chí của Trung tâm Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010.

6. Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa - thể dục thể thao xã theo quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010.

7. Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn theo quy định tại mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, xã tại thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011.

8. Tập trung công tác nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực trọng điểm của TDTT với phương châm “Sáng tạo, đột phá, hướng tới tương lai”; tăng cường đầu tư hệ thống đảm bảo phục vụ công tác khoa học công nghệ và y học TDTT trong lĩnh vực thể thao thành tích cao; tiến hành cải cách thể chế quản lý công tác khoa học công nghệ TDTT để có những chính sách huy động nguồn lực và khai thác tài nguyên khoa học ở trong nước và nước ngoài; phối hợp, liên kết tận dụng ưu thế của các trường Đại học TDTT, Viện Khoa học TDTT trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học cho sự nghiệp phát triển TDTT của tỉnh.

IV. HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN TDTT.

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước trong quá trình xã hội hóa hoạt động TDTT; huy động tiềm năng, nguồn lực của mọi lực lượng, mọi thành phần kinh tế xã hội, cùng tham gia sáng tạo, cung cấp, tạo điều kiện cho các hoạt động TDTT phát triển mạnh mẽ, rộng khắp theo xu hướng đa dạng hóa chủ thể hoạt động.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa TDTT thông qua việc xây dựng, đổi mới các cơ chế, chính sách và điều kiện cần thiết để phát huy tiềm năng về vật chất và trí tuệ, tạo điều kiện để toàn xã hội được thưởng thức, hưởng thụ các thành quả của TDTT, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo và những đối tượng trước đây khó có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ TDTT.

3. Chăm lo phát triển sự nghiệp TDTT phải thật sự trở thành trách nhiệm chung của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội; là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó cơ quan quản lý Nhà nước về TDTT giữ vai trò nòng cốt. Đặc biệt, cần phải nhận thức rõ rằng, xã hội hóa không có nghĩa là Nhà nước cắt giảm đầu tư cho lĩnh vực TDTT mà Nhà nước tăng cường đầu tư nhưng thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng hiệu quả hơn, có cơ chế hợp lý để khuyến khích sự đóng góp của xã hội về tài chính, vật chất và trí tuệ.

4. Đổi mới phương thức quản lý của Nhà nước, chuyển một phần công việc của Nhà nước cho nhân dân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội thực hiện nhưng Nhà nước không giảm trách nhiệm, không giảm ngân sách cho các hoạt động TDTT. Đầu tư của Nhà nước tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình trọng điểm và hỗ trợ các đối tượng chính sách để đảm bảo phát triển sự nghiệp TDTT một cách nhanh chóng và bền vững, đồng thời từng bước đưa TDTT thành một ngành kinh tế dịch vụ, có đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Tăng cường ngân sách Nhà nước cho phát triển TDTT đến năm 2025; tăng đầu tư phát triển cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội để hiện đại hóa có trọng tâm, trọng điểm về phát triển TDTT cũng như về xây dựng hệ thống cơ sở vật chất TDTT các cấp đáp ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện VĐV và tổ chức các giải thể thao trong tỉnh, đăng cai các giải thể thao khu vực và toàn quốc.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT:

- Đối với việc huy động vốn từ dân: Nhà nước có cơ chế, chính sách mạnh để tăng cường huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư, đóng góp cho phát triển TDTT và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất TDTT bằng các hình thức như trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ TDTT, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình thể thao, cơ sở dịch vụ TDTT; hình thành các loại quỹ phát triển TDTT...

- Đối với vốn huy động từ doanh nghiệp và tổ chức: Tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế tăng đầu tư kinh phí cho phát triển TDTT và để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT.

- Đối với việc huy động các nguồn vốn nước ngoài: Tăng cường thu hút các nguồn vốn nước ngoài và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó.



V. NGHIÊN CỨU BAN HÀNH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VĐV, TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH ĐÓNG GÓP PHÁT TRIỂN TDTT.

1. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với hoạt động TDTT và nhu cầu hưởng thụ TDTT của nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quy hoạch các thiết chế phục vụ TDTT như sân bãi, nhà tập luyện thi đấu, câu lạc bộ, dụng cụ TDTT... phù hợp với sự phát triển của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội. Cần quan tâm chỉ đạo quy hoạch và xây dựng các công trình TDTT ở cơ sở.

3. Xây dựng cơ chế, chính sách và chế độ thoả đáng cho phát triển các môn TDTT truyền thống và thể thao thành tích cao, trong đó chú trọng xây dựng cơ chế đãi ngộ đặc thù đối với việc đào tạo, bồi dưỡng tài năng TDTT của tỉnh.

4. Xây dựng cơ chế, chính sách về xã hội hoá của các tập thể, cá nhân đầu tư, đóng góp các nguồn lực cho hoạt động TDTT, khuyến khích hỗ trợ, đầu tư vào lĩnh vực TDTT, dịch vụ TDTT (xây dựng các công trình TDTT, sản xuất và lưu thông thiết bị, dụng cụ TDTT…).

5. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với VĐV thể thao thành tích cao, cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài; cơ chế, chính sách đối với VĐV thể thao thành tích cao có nhiều cống hiến cho tỉnh sau khi nghỉ thi đấu, VĐV sau khi hết độ tuổi thi đấu, hướng nghiệp (cho đi đào tạo ở các trường chuyên ngành TDTT để trở thành huấn luyện viên, cán bộ, hướng dẫn viên thể thao các cấp...) và chính sách thu hút tài năng thể thao.

6. Xây dựng quy chế, chế tài yêu cầu các nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị mới phải triển khai đồng bộ xây dựng hạ tầng TDTT, vui chơi giải trí trong quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội ở các khu đô thị mới.

7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển TDTT. Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với các đơn vị công lập để khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình TDTT của nhà nước.

8. Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động các nguồn thu hợp pháp gây quỹ hỗ trợ phát triển sự nghiệp TDTT.

VI. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO TDTT.

* Nội dung quy hoạch về tổ chức và nhân sự TDTT (phụ lục 32, 33)

Để thực hiện mục tiêu phát triển TDTT Điện Biên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 cần thiết phải kiện toàn bộ máy tổ chức các cấp theo quy định. Đặc biệt đối với cấp huyện cần thiết phải thành lập Trung tâm Văn hóa-Thể thao.

Mô hình tổ chức và hệ thống thiết chế lĩnh vực TDTT của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2030 được thể hiện ở 3 cấp: Cấp tỉnh; cấp huyện và cấp xã. Cụ thể:

6.1. Cấp tỉnh.

Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện theo Nghị định số 24/2014/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/04/2014 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ); Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hóa và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.



6.1.1. Tổ chức bộ máy.

6.1.1.1. Đơn vị quản lý nhà nước:

- Phòng Quản lý TDTT.

- Phòng Thể thao thành tích cao.

6.1.1.2. Đơn vị sự nghiệp TDTT:

Để phù hợp với xu hướng phát triển TDTT hiện đại và làm tiền đề cho thể thao thành tích cao của tỉnh phát triển, Điện Biên cần thiết bổ sung thêm chức năng cho đơn vị sự nghiệp TDTT để góp phần phát triển TDTT một các đúng hướng.

- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh.

- Trường phổ thông năng khiếu TDTT tỉnh.



6.1.2. Cán bộ TDTT.

Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước về TDTT, tăng số lượng và chất lượng cán bộ TDTT, chú trọng đào tạo bồi dưỡng huấn luyện viên, hướng dẫn viên TDTT, cán sự TDTT của từng cấp. Cụ thể:



* Cán bộ quản lý nhà nước

- Phòng Quản lý TDTT:

+ Giai đoạn 2016 - 2020: 05 người

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 05 người

+ Giai đoạn 2026 - 2030: 05 người



- Phòng Thể thao thành tích cao:

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 05 người

+ Giai đoạn 2026 - 2030: 05 người

* Cán bộ của các đơn vị sự nghiệp (định hướng thành lập Trường phổ thông năng khiếu TDTT sẽ chuyển một số HLV của Trung tâm sang Trường).

- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh:

+ Giai đoạn 2016 - 2020: 30 người

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 32 người

+ Giai đoạn 2026 - 2030: 35 người



- Trường phổ thông năng khiếu TDTT:

+ Giai đoạn 2016 - 2020: 20 người

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 30 người

+ Giai đoạn 2026 - 2030: 40 người



6.2. Cấp huyện.

Thực hiện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/05/2014 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hóa và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.



6.2.1. Tổ chức bộ máy.

- Đơn vị quản lý nhà nước: Phòng Văn hoá và Thông tin.

- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Văn hoá - Thể thao.

6.2.2. Cán bộ TDTT (định hướng thành lập các Trung tâm Văn hóa - Thể thao sẽ chuyển một số cán bộ TDTT của Phòng VH&TT sang Trung tâm).

* Cán bộ quản lý nhà nước: Phòng Văn hóa và Thông tin:

- Giai đoạn đến năm 2020: 22 người

- Giai đoạn 2021 - 2025: 25 người

- Giai đoạn 2026 - 2030: 30 người



* Cán bộ của các đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện:

- Giai đoạn đến năm 2020: 15 người

- Giai đoạn 2021 - 2025: 30 người

- Giai đoạn 2026 - 2030: 50 người



6.3. Cấp xã.

6.3.1. Tổ chức bộ máy: Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã.

6.3.2. Cán bộ TDTT.

- Về số lượng cán bộ TDTT cấp xã: Phấn đấu Giai đoạn đến năm 2020 đạt 100% cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao ở cấp xã được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về TDTT;

- Thôn, làng, bản: Đảm bảo mỗi cụm dân cư có 1 cán bộ làm công tác văn hoá xã hội kiêm nhiệm công tác TDTT; giai đoạn đến năm 2020 đạt 50%; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 70 - 80% được tập huấn nghiệp vụ.

- Về chế độ chính sách thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức ở cấp xã.



* Các giải pháp cụ thể:

1. Đổi mới cơ chế, chính sách đãi ngộ, khuyến khích để phát triển nhanh, bền vững nguồn nhân lực TDTT, tập trung vào những chính sách đãi ngộ VĐV, HLV và nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực TDTT. Chính sách phải nhất quán và xuyên suốt áp dụng trong thời gian đào tạo, huấn luyện. Kết hợp hài hòa động viên, vinh danh tinh thần và khuyến khích vật chất.

2. Phối hợp với Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, các Trường Đại học TDTT, Viện Khoa học TDTT, các Liên đoàn thể thao quốc gia mở các khoá đào tạo, chuẩn hoá trình độ chuyên môn cho cán bộ TDTT ở các cấp (đặc biệt, đào tạo cán bộ TDTT cấp xã). Mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ TDTT về các lĩnh vực: Quản lý TDTT, y sinh học TDTT, trọng tài, công nghệ tin học trong huấn luyện, đào tạo và nâng cao thành tích thể thao, chuyển giao công nghệ tuyển chọn, huấn luyện VĐV...

3. Tăng cường đầu tư đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo lại đội ngũ cán bộ TDTT ở các cấp.

4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Vụ TDTT quần chúng, Tổng cục TDTT định kỳ mở các lớp bồi dưỡng cho hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT cấp xã.

5. Kiện toàn công tác tổ chức, cơ cấu huấn luyện viên về số lượng, chất lượng, chuyên ngành ở các môn thể thao hiện có và các môn thể thao theo định hướng phát triển. Đảm bảo công tác tổ chức cán bộ TDTT ở các cấp.



6. Có cơ chế, chính sách về khen thưởng thoả đáng để động viên các hoạt động của ngành nhất là phong trào “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

VII. GIẢI PHÁP VỀ NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ (phụ lục 31).

- Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thể thao lớn, các trang thiết bị và phương tiện chuyên dùng hiện đại, cấp kinh phí cho hoạt động sự nghiệp TDTT cấp tỉnh, cấp huyện và một phần kinh phí cho cấp xã.

- Cấp xã: Thực hiện cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm.

- Thôn, làng, bản, khu dân cư: Do nhân dân và các tổ chức đóng góp, đối với vùng “có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị chuyên dùng.

- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, đóng góp kinh phí để xây dựng và duy trì hoạt động sự nghiệp TDTT cơ sở.

- Tăng ngân sách Nhà nước cấp cho phát triển sự nghiệp TDTT ở các cấp quản lý đến năm 2020, giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 cụ thể:



1. Ngân sách sự nghiệp TDTT.

1.1. Ngân sách sự nghiệp TDTT cấp tỉnh.

Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu về TDTT của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Điện Biên đề ra đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, cần đảm bảo ngân sách như sau:

- Giai đoạn đến năm 2020: Đảm bảo chi ngân sách cho sự nghiệp TDTT tăng gấp 1,3 lần so với mức năm 2015.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Đảm bảo chi ngân sách cho sự nghiệp TDTT tăng gấp 1,5 lần so với giai đoạn trước.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Đảm bảo chi ngân sách cho sự nghiệp TDTT tăng gấp 1,5 lần so với giai đoạn 2021-2025.

* Tạm khái toán:

- Giai đoạn đến năm 2020: 5,75 tỷ x 1,3 lần = 7,475 tỷ/năm x 5 năm = 37,375 tỷ

- Giai đoạn 2021 - 2025: 11.5 tỷ x 1,5 lần = 11,212 tỷ/năm x 5 năm = 56,062 tỷ

- Giai đoạn 2026 - 2030: 11,212 tỷ x 1,5 lần = 16,818 tỷ/năm x 5 năm = 84,09 tỷ



1.2. Ngân sách sự nghiệp TDTT cấp huyện.

Tăng ngân sách TDTT cấp huyện: Đến năm 2020 tăng 1,3 lần so với năm 2015; giai đoạn 2021 - 2025 tăng 1,5 lần so với năm 2020; giai đoạn 2026 - 2030 gấp 1,5 lần so với năm 2025.



* Tạm khái toán ngân sách cấp huyện:

- Giai đoạn đến năm 2020:

470trđ x 1,5 lần = 611trđ/năm x 10 huyện = 6,110 tỷ/năm x 5 năm = 30,550 tỷ

- Giai đoạn 2021 - 2025:

611trđ x 1,5 lần = 916,5 trđ/năm x 10 huyện = 9,165 tỷ/năm x 5 năm = 45,825 tỷ

- Giai đoạn 2026 - 2030:

11,212 tỷ x 1,5 lần = 16,818 tỷ/năm x 5 năm = 84,09 tỷ

1.3. Ngân sách sự nghiệp TDTT cấp xã.

- Giai đoạn đến năm 2020: Đảm bảo mỗi xã có 20 triệu/xã/năm

- Giai đoạn 2021 - 2025: Đảm bảo mỗi xã có từ 30 triệu/xã/năm

- Giai đoạn 2026 – 2030: Đảm bảo mỗi xã có từ 40 triệu/xã/năm



1.4. Ngân sách sự nghiệp TDTT hỗ trợ cho các thôn, bản:

- Giai đoạn đến năm 2020: Đảm bảo mỗi thôn, bản vùng nông thôn có 5 triệu/thôn, bản/năm.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Đảm bảo mỗi thôn, bản có 10 triệu/thôn, bản/năm.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Đảm bảo mỗi thôn, bản có 15 triệu/thôn, bản/năm.



2. Ngân sách xây dựng cơ bản.

- Ngân sách của tỉnh chủ yếu đầu tư vào các công trình TDTT trọng điểm cấp tỉnh, cấp huyện.

- Khai thác mọi nguồn vốn khác như: Cho thuê, đấu thầu quyền sử dụng đất, các nguồn tài trợ... các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở TDTT.

- Nguồn kinh phí xây dựng cơ bản các công trình TDTT cấp xã: Được hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng cơ bản bằng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương theo nội dung dự án được phê duyệt. Quy mô, kỹ thuật của các công trình thể thao cấp xã được thực hiện theo Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL. Ở thôn, làng, bản: Chủ yếu huy động từ xã hội hoá, từ các nguồn:

+ Hỗ trợ của các doanh nghiệp trên địa bàn.

+ Các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

+ Chương trình của Trung ương (nếu có).

+ Đóng góp của nhân dân.

+ Hỗ trợ của nhà nước đối với các vùng khó khăn

2.1. Dự kiến/khái toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT cấp tỉnh.

Để phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, quy hoạch xây dựng phương án dự kiến kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT như sau:

- Đầu tư xây dựng Sân vận động 20.000 chỗ thuộc Trung tâm TDTT của tỉnh khoảng 150 tỷ (chia làm 2 giai đoạn).

- Đầu tư xây dựng Trường Phổ thông Năng khiếu TDTT khoảng 50 tỷ.

- Đầu tư xây dựng bể bơi (1.000 chỗ ngồi) thuộc Dự án Trung tâm TDTT của tỉnh khoảng 50 tỷ.

- Đầu tư xây dựng trường bắn, nhà hành chính, giảng đường…khoảng 50 tỷ; hoàn thiện các công trình dịch vụ, phụ trợ khoảng 10 tỷ.



2.2. Dự kiến/khái toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT cấp huyện.

Dự kiến kinh phí để thực hiện các hạng mục công trình như sau:

- Kinh phí xây dựng mới sân vận động khoảng 20 tỷ đồng/sân.

- Kinh phí cho cải tạo nâng cấp các sân vận động hiện có khoảng 5 tỷ/sân.

- Kinh phí xây dựng mới nhà tập luyện và thi đấu khoảng 10 tỷ đồng/nhà.

- Kinh phí cải tạo nâng cấp nhà tập thành nhà thi đấu khoảng 5 tỷ đồng/nhà.



2.3. Dự kiến/khái toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT cấp xã:

Dự kiến kinh phí để thực hiện các hạng mục công trình cấp xã như sau:

- Khu Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã: 2 tỷ/khu.

- Nhà tập tối thiểu 200m2 (200 chỗ ngồi): 1 tỷ/nhà.

- Sân tập bóng đá tối thiểu 30 x 50m: khoảng 500 triệu/sân.



tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương