Ủy ban nhân dân tỉnh đIỆn biên cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN



tải về 0.54 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu31.10.2017
Kích0.54 Mb.
#33946
1   2   3   4   5

I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN


1. Vị trí TDTT trong xã hội ngày nay

Từ thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, vị trí của TDTT ở hầu hết các quốc gia đã thay đổi rõ rệt. TDTT không chỉ thuộc lĩnh vực văn hoá - xã hội, nâng cao tầm vóc và thể chất con người, làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần, tăng ý thức dân tộc và sự hoà hợp, giao lưu trong nhân dân, giao lưu quốc tế… Ngày nay TDTT còn là ngành kinh doanh (ngành kinh doanh thể thao hay công nghiệp thể thao - Sport Industry). Như vậy, nhiều dạng sản phẩm của TDTT đã trở thành hàng hoá, không chỉ đơn thuần là sản phẩm văn hoá tinh thần, nhu cầu và tiêu dùng TDTT trong xã hội tăng lên rõ rệt. Quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh không thể không tính đến trong quá trình phát triển TDTT ở mỗi quốc gia.

Từ năm 1975 tới nay, TDTT nước ta không ngừng phát triển phục vụ cho mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong quá trình phát triển, vị thế của TDTT trong xã hội ngày càng được nâng cao, TDTT góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân cường thì nước thịnh”. Ngày nay, xã hội đã thừa nhận TDTT góp phần quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế, làm thoả mãn nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân, làm tăng ý thức tự hào dân tộc và đại đoàn kết toàn dân.

2. Bối cảnh trong nước, khu vực ảnh hưởng đến sự phát triển TDTT tỉnh Điện Biên

2.1. Bối cảnh thể dục thể thao quốc tế


Xu thế phát triển TDTT quốc tế trong những năm gần đây có những thay đổi cơ bản, UNESCO phân chia hoạt động TDTT thành 3 hướng hoạt động chính: Giáo dục thể chất học đường, thể thao chuyên nghiệp và thể thao giải trí. Từ năm 1991, TDTT thế giới bước sang giai đoạn phát triển mới: kinh doanh dịch vụ TDTT phát triển mạnh; số lượng các quốc gia tham dự tranh tài trong Đại hội thể thao Olympic tăng lên rõ rệt; TDTT giải trí ngày càng phát triển rộng rãi; khoa học công nghệ ứng dụng trong thi đấu thể thao thành tích cao ngày càng phát triển.

- Về thể dục, thể thao cho mọi người: Đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, thu nhập của người dân được tăng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT, hoạt động TDTT đã trở thành bộ phận cấu thành đời sống thường nhật của người dân. Giáo dục thể chất trong trường học được Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia, vì đây là nền tảng của phát triển TDTT, góp phần cho sự phát triển thịnh vượng, khỏe mạnh của mỗi dân tộc. Thể thao giải trí ở các quốc gia phát triển mạnh mẽ, lĩnh vực này chủ yếu do sự quản lý và đầu tư của xã hội, sự đầu tư của Nhà nước đối với thể thao giải trí chỉ mang ý nghĩa kích cầu.

- Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp: Thế vận hội Olympic và các sự kiện thể thao lớn trên thế giới là cầu nối quan trọng cho sự giao lưu, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước, mở ra cánh cửa quan trọng để giới thiệu hình ảnh đất nước mình ra thế giới. Thể thao thành tích cao cạnh tranh gay gắt về thành tích giữa các quốc gia, mỗi quốc gia đều lựa chọn từ 2-7 môn thể thao trọng điểm, tuy nhiên vẫn đầu tư cao cho số vận động viên tài năng có thể đoạt huy chương vàng trong Đại hội thể thao Olympic ở nhiều môn thể thao khác nhau.

Xu hướng ứng dụng khoa học công nghệ thông tin, tự động hóa phương pháp vận động và đo lường thể chất trong hoạt động TDTT ngày càng phát triển và được coi là yếu tố quan trọng để nâng cao thành tích thể thao. Hoạt động giao lưu quốc tế trong đào tạo nhân tài, hợp tác trao đổi khoa học và công nghệ thể thao cũng được khuyến khích, đẩy mạnh.


2.2. Bối cảnh trong nước


Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII nhiệm kỳ 2016-2020 đã khẳng định: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô dần ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế tuy thấp hơn 5 năm trước, nhưng vẫn đạt tốc độ khá và có chiều hướng phục hồi. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện, đạt kết quả tích cực bước đầu; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội tiếp tục phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, hoà bình, ổn định được giữ vững để phát triển đất nước… Những thành quả nêu trên tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn mới.

Định hướng phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hộibình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3 - 1,5%/năm.

TDTT Việt Nam được xây dựng và phát triển mang tính chiến lược, trên cơ sở hệ thống chính sách pháp luật; cụ thể là Luật Thể dục thể thao và Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020. Một loạt các quy định, chính sách quan trọng trong lĩnh vực TDTT được ban hành và thực thi nhằm đảm bảo cho sự phát triển, đổi mới các lĩnh vực hoạt động TDTT ở nước ta.

Sự hội nhập quốc tế đã đưa thể thao thành tích cao của Việt Nam có những bước tiến đáng kể. Việc tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn như SEA Games, Indoor Games đã tạo nên sức ảnh hưởng đối với hoạt động thể thao của khu vực và thế giới. Các vận động viên đã giành được thành tích cao tại các giải thế giới, châu lục và khu vực. Thể thao Việt Nam luôn là nước dẫn đầu trong các kỳ SEA Games từ năm 2003 đến nay.



3. Xu thế phát triển thể dục, thể thao quốc tế

3.1. Thể dục, thể thao cho mọi người

TDTT cho mọi người, TDTT trong nhà trường sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới theo hướng mở rộng, đáp ứng nhu cầu hoạt động vận động và giải trí. TDTT cho mọi người tiếp tục thay đổi về nội dung và hình thức tổ chức, khiến cho ngành kinh doanh thể thao phát triển mạnh so với nhiều ngành kinh doanh khác. Các nhà khoa học dự báo đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thế kỷ 21 là chuyển từ vật chất sang tinh thần, vì vậy xu hướng phát triển tất yếu là cần nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần. Chính vì vậy, thể thao giải trí, thể dục vì sức khoẻ được đưa vào chương trình giảng dạy chính thức của nhiều trường Đại học TDTT trên thế giới, ngay cả ở Châu Á.

Sau năm 2000, dưới sự chỉ đạo của Liên hiệp quốc, các quốc gia đều cố gắng tăng cường GDTC học đường theo hướng đảm bảo tốt chất lượng giờ dạy thể dục nội khoá kết hợp với mở rộng các hoạt động TDTT ngoại khoá trong trường học. Học sinh được trang bị tốt về tri thức và kỹ năng TDTT để đảm bảo sự phát triển toàn diện và có thể hoạt động vận động tích cực suốt đời.

3.2. Thể thao thành tích cao quốc tế sẽ có nhiều biến động trong những năm tới

Các quốc gia đều coi trọng thành tích, xếp hạng trong Thế vận hội, trong các Đại hội thể thao khu vực, vì vậy đều tăng cường đầu tư thành lập số trung tâm huấn luyện đa chức năng; thực hiện trao đổi giao lưu nhân tài thể thao trong phạm vi toàn cầu, sự trao đổi giao lưu VĐV xuất sắc ngày càng mở rộng ở những môn thể thao có thị trường, huấn luyện viên tài năng thường thay đổi hợp đồng huấn luyện ở nhiều quốc gia khác nhau; mật độ thi đấu tăng cao, tiền thưởng tăng làm thay đổi quan niệm truyền thống về hệ thống huấn luyện, chu kỳ huấn luyện.

Hàm lượng khoa học công nghệ không ngừng tăng lên, trở thành nhân tố quan trọng để nâng cao thành tích thể thao; thể thao thành tích cao tiếp tục phát triển theo hướng kinh doanh chuyên nghiệp hoá: Quan niệm thể thao thuần tuý sẽ ngày càng nhanh chóng thay đổi theo hướng thể thao kinh doanh, thể thao chuyên nghiệp, đặc biệt ở những môn thể thao có khán giả, có thị trường.

4. Dự báo về sự phát triển TDTT nước ta tới năm 2020

Phát triển TDTT nước ta trong thời kỳ hội nhập đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). TDTT bước vào thời kỳ đổi mới đứng trước những thời cơ, thách thức, vận hội. Cần được chuẩn bị hành trang, nhanh chóng chuyển giao công nghệ, từng bước đổi mới quản lý tổ chức, hoạt động, đổi mới nhận thức về kinh tế thể thao... đáp ứng với xu thế phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập khu vực và quốc tế trong giai đoạn mới.



4.1. Sự phát triển TDTT cho mọi người

Nội dung TDTT cho mọi người sẽ phát triển phong phú hơn, đặc biệt là thể thao giải trí, TDTT đối với người cao tuổi. Số người tập TDTT thường xuyên tăng lên rõ rệt, đặc biệt nếu đưa số lượng học sinh nằm trong số lượng người tập thường xuyên như các quốc gia khác (có thể đạt trên 50% dân số). Số người tham gia tiêu thụ TDTT liên quan đến kinh tế dịch vụ TDTT có thể đạt khoảng 60 - 70% dân số. Các cơ sở, vật chất TDTT công vẫn tiếp tục được đầu tư xây dựng, đặc biệt các cơ sở kinh doanh dịch vụ TDTT tư nhân sẽ tăng lên do nhận thức về vai trò, lợi ích của TDTT và đời sống nhân dân được nâng cao. Chương trình nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và TDTT của Chính phủ, TDTT trường học được cải thiện rõ rệt.



4.2. Sự phát triển thể thao thành tích cao

Sự tranh đua giành huy chương, giành thứ hạng cao trong khu vực Châu Á và Đông Nam Á sẽ khó khăn hơn, tuy vậy thể thao Việt Nam vẫn có thể đạt thứ hạng 10 - 12 ở Châu Á, giữ thứ hạng từ 1 - 3 trong khu vực Đông Nam Á. Các môn thể thao có thế mạnh của nước ta vẫn được giũ vững, đặc biệt tập trung đầu tư trọng điểm đối với các môn, các nội dung của nữ sẽ được bổ sung trong chương trình thi đấu tại đại hội thể thao khu vực, Olympic trong tương lai. Nước ta sẽ đăng cai tổ chức một số đại hội thể thao quy mô Châu Á, Đông Nam Á và một số cuộc thi đấu quy mô thế giới ở từng môn thể thao. Những đại hội TDTT cũng là động lực giúp thể thao Việt Nam phát triển mạnh hơn.

Hệ thống tổ chức quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta sẽ có sự cải thiện rõ rệt theo hướng phát triển một cách cơ bản, tập trung hơn. Các cơ sở huấn luyện thể thao tập trung cấp quốc gia và ở một số tỉnh thành sẽ cải thiện rõ rệt, mở ra những khả năng mới để ứng dụng khoa học công nghệ cao, chuẩn bị cho bước phát triển mới sau năm 2020. Các giải pháp xã hội hoá thể thao thành tích cao, đặc biệt đối với các môn thể thao có khán giả, có thị trường (bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, cầu lông...) sẽ phát huy tác dụng tốt hơn.

II. NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ-XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN TDTT TỈNH ĐIỆN BIÊN

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015-2020 xác định phương hướng, mục tiêu tổng quát có tác động đến TDTT: …Tập trung phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tiềm năng, lợi thế; thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; xây dựng nông thôn mới. Tạo chuyển biến rõ nét, toàn diện về văn hoá - xã hội. Tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững; đảm bảo an sinh xã hội. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Giữ vững ổn định chính trị; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.



Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cao hơn, bền vững hơn giai đoạn 2010-2015. Phát huy truyền thống lịch sử Điện Biên Phủ, sức mạnh đoàn kết các dân tộc và những thành quả đã đạt được; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; tập trung phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, phấn đấu xây dựng Điện Biên thành tỉnh phát triển trung bình trong vùng trung du và miền núi phía Bắc.

Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 có ảnh hưởng đến sự phát triển TDTT: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 6,8%/năm; Thu nhập bình quân đầu người đạt 38-40 triệu VNĐ (tương đương 1.800-2.000 USD); Tổng sản lượng lương thực đạt 260 ngàn tấn; Tổng thu ngân sách địa phương đạt 12.000 tỷ đồng (thu trên địa bàn 1.200 tỷ); Tốc độ tăng dân số hằng năm 1,63%; Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 28,01% năm 2015 xuống còn 14,36% năm 2020; Có trên 60% trường đạt chuẩn Quốc gia; phấn đấu thành lập trường Đại học Điện Biên; Hằng năm, có 70% hộ gia đình; 55% thôn, bản, tổ dân phố; trên 90% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. 100% số huyện có nhà văn hóa - thể thao; 60% số xã có nhà văn hóa; 25% số thôn, bản, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng. Đến năm 2020 thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chuẩn đô thị loại II; 30% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới (15-19 tiêu chí).

Trong những năm tới, định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng, phát triển văn hóa, đi đôi với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử; xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại, khai thác có hiệu quả các điểm danh thắng, các khu di tích lịch sử, chú trọng phát triển các tour du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng, du lịch thương mại, du lịch mạo hiểm… là điều kiện tốt để phát triển TDTT của tỉnh.

Những yếu tố, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Điện Biên là động lực thúc đẩy mạnh mẽ, tác động tích cực đến sự phát triển TDTT của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho liên kết trao đổi, giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh trong khu vực, cả nước và quốc tế về TDTT. Đồng thời, cũng là thách thức lớn đối với TDTT trong đào tạo nguồn nhân lực góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Các quan điểm

- Phát triển mạng lưới TDTT gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tiên tiến và hiện đại, phù hợp với yêu cầu hội nhập trong nước và quốc tế. Phát triển TDTT gắn với xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tăng cường thể lực, tăng tuổi thọ người Việt Nam nói chung và người Điện Biên nói riêng.

- Phát triển TDTT tỉnh Điện Biên mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân, góp phần nâng cao sức khoẻ, phát triển chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.

- Phát triển TDTT tỉnh Điện Biên toàn diện về TDTT trong nhà trường; TDTT quần chúng làm nền tảng cho thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động TDTT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước, từng bước đưa TDTT thành một loại hình dịch vụ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững.



2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, gắn với yêu cầu xây dựng đời sống văn hoá, tập trung đầu tư cho TDTT trường học, tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Chú trọng đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, ưu tiên đầu tư phát triển những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh, phấn đấu xây dựng Điện Biên trở thành một trong những trung tâm TDTT mạnh của vùng Tây Bắc. Từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ thể thao, vui chơi giải trí của nhân dân.



2.2.Mục tiêu cụ thể.

2.2.1. Thể dục, thể thao cho mọi người.

* Tạo sự chuyển biến rõ rệt về TDTT trường học kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng, lối sống cho học sinh để nâng cao thể lực, tầm vóc con người.

- Về giáo dục thể chất: Đến năm 2020 duy trì 100% các trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học.

- Về hoạt động thể thao trường học:

+ Đến năm 2020 phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ, trong đó có từ 45% đến 50% cơ sở giáo dục ở các vùng thuận lợi tổ chức dạy bơi cho học sinh;

Tại các vùng thuận lợi trong tỉnh có từ 45%-50% trường mầm non, 65%-70% cơ sở giaod dục phổ thông, 75%-80% cơ sở giáo dục nghề tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;

+ Có từ 80-85% số học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó có từ 75-80% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;

+ Phấn đấu có ít nhất 95% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh viên và được duy trì hoạt động thường xuyên.

- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:

+ Phấn đấu có ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi; 85% trường tiểu học, trung học cơ sở và 95% trường trung học phổ thông có sân tập;

+ Phấn đấu có trên 95% công trình thể thao trên địa bàn được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.

- Về giáo viên, giảng viên TDTT theo từng cấp học và trình độ đào tạo:

+ Phấn đấu 100% trường (lớp) mầm non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em;

+ Có ít nhất 95% số trường tiểu học có đủ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa;

+ Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục thể thao, trong đó có ít nhất 95% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo quy định.

- Giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030:

+ Về giáo dục thể chất: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; đảm bảo 100% các trường thực hiện đầu đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.

+ Về hoạt động thể thao trường học: Đảm bảo 100% học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa.

+ Về cơ sở vật chất, tranh thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học: Tiếp tục tăng cường và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.

+ Về giáo viên, giảng viên TDTT: Đảm bảo 100% các trường có đủ giáo viên chuyên trách TDTT theo quy định.

* Phong trào TD,TT quần chúng tiếp tục phát triển rộng rãi trong các đối tượng dân cư, các địa bàn trong tỉnh.

- Giai đoạn đến năm 2020 tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 28 - 30%; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 30 - 35%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 35 - 38%.

- Giai đoạn 2016 - 2020 tỷ lệ gia đình thể thao đạt 16 - 19%; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 19 - 23%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 23 - 26%.

- Giai đoạn đến năm 2020 số câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện TDTT cơ sở đạt 400 CLB; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 450 - 500 CLB; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 550 - 700 CLB;

- Giai đoạn đến năm 2020 cấp xã có cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về TDTT đạt 70 %; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 70 - 85%, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 85 - 100%;

- Giai đoạn đến năm 2020 có hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT thôn, bản được tập huấn nghiệp vụ ở các lớp cấp tỉnh đạt 55%; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 75 - 85%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 100%.

- Giai đoạn đến năm 2020 cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang được kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt 85,5% loại khá, giỏi; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 87,75%, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 90%.

2.2.2. Thể thao thành tích cao.

Xây dựng hệ thống đào tạo thể thao thành tích cao, từng bước nâng cao thành tích thi đấu ở các kỳ Đại hội trong nước và đạt huy chương ở một số môn thể thao xác định trọng điểm.

- Giai đoạn đến năm 2020 số lượng huy chương giành được trong các cuộc thi đấu toàn quốc đạt 25 - 34 huy chương/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 34 - 47 huy chương/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 47 - 64 huy chương/năm.

- Giai đoạn đến năm 2030 phấn đấu đưa TDTT Điện Biên xếp thứ hạng trung bình khá ở các tỉnh miền núi phía Bắc (8 - 10/19 tỉnh miền núi). Phấn đấu có 2 - 6 huy chương vàng tại các kỳ đại hội Đại hội TDTT toàn quốc.

2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT các cấp

- Cấp tỉnh: Đến năm 2030 đảm bảo có đầy đủ các công trình TDTT cấp tỉnh theo quy định tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, bao gồm: 01 sân vận động với khán đài có sức chứa dưới 20.000 chỗ ngồi; có 01 đến 02 sân tập luyện môn bóng đá và điền kinh; 01 nhà thi đấu đạt tiêu chuẩn thi đấu thể thao cấp quốc gia, với khán đài có sức chứa từ 1.500 đến 3.000 chỗ ngồi; có 01 đến 02 nhà tập; có 01 bể bơi ngoài trời hoặc trong nhà; có hệ thống sân tập ngoài trời đối với các môn như Tennis, bóng chuyền, bóng rổ…

- Cấp huyện: Đảm bảo có 3 công trình thể thao cơ bản: Sân vận động, nhà thi đấu và bể bơi. Cụ thể: Giai đoạn đến năm 20203/10 huyện có sân vận động có khán đài, 05/10 huyện có Bể bơi; Giai đoạn 2021-2025 có 7/10 huyện có sân vận động có khán đài, 2/10 huyện có nhà thi đấu (1000 chỗ ngồi), 07/10 huyện có Bể bơi; Giai đoạn 2026-2030 có 10/10 huyện có sân vận động có khán đài; có 4/10 huyện có nhà thi đấu (1000 chỗ ngồi), 10/10 huyện có Bể bơi.

- Cấp xã: Giai đoạn đến năm 2020 có cơ sở vật chất TDTT theo quy định xây dựng nông thôn mới đạt 30%; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 60%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 100%.



2.2.4. Xây dựng hệ thống thiết chế TDTT

- Cấp tỉnh: Giai đoạn đến năm 2020 thành lập Trường Phổ thông Năng khiếu TDTT, Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi; giai đoạn 2021-2030 thành lập Trung tâm Thi đấu TDTT và xây dựng Nhà Văn hóa lao động. Duy trì hoạt động Nhà Thiếu nhi tỉnh.

- Cấp huyện, thị xã, thành phố: Đến 2020 có 3/10 và đến 2030 có 10/10 huyện thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao; Đến 2020 có 3/10 và đến 2030 có 5/10 huyện có Nhà Thiếu nhi; Đến 2020 có 1/10 và đến 2030 có 3/10 huyện có Nhà Văn hóa lao động.

- Cấp xã, phường, thị trấn: Đến 2020 có 65/130 và đến 2030 có 130/130 xã, phường, thị trấn thành lập Trung tâm Văn hóa – Thể thao.

- Cấp thôn, bản: Đến 2020 có 156 và đến 2030 có 530 thôn, bản xây dựng Khu Thể thao.

- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Đến 2020 có 20% và đến 2030 có 60% khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập Trung tâm Văn hóa – Thể thao.

Trong đó các thiết chế TDTT cấp thôn, bản, xã, phường được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.

2.2.5. Nhân lực làm việc trong lĩnh vực TDTT (ngoài lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên TDTT)

- Về số lượng: Đến năm 2020 đạt khoảng 422 người; đến năm 2030 đạt khoảng 740 người, trong đó nhân lực quản lý đạt trên 30 người vào năm 2020 và đạt trên 40 người vào năm 2030.

- Về trình độ: Số nhân lực có trình độ đại học trở lên đến năm 2020 đạt trên 50% và đạt trên 60% vào năm 2030.

IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TDTT TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Nội dung quy hoạch phát triển TDTT cho mọi người (phụ lục 20, 21A, 21B, 22).

1.1. GDTC và phát triển TDTT trong nhà trường.

1.1.1. Trường phổ thông.Sự phát triển TDTT trường học từ tiểu học đến trung học phổ thông của Điện Biên theo hướng chung của “Chương trình Quốc gia nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và TDTT từ năm 2011 - 2030”.

Các mục tiêu phát triển dài hạn của TDTT trường học (được xác định tại phần 2.2.1, mục III). Nhằm đạt được những mục tiêu này, cần định hướng rõ các nội dung cụ thể:

- Ngành Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chính đảm bảo chương trình giảng dạy TDTT nội khoá; ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hỗ trợ và phối hợp đánh giá, kiểm tra công tác GDTC trong trường học.

- Ngành Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát triển các hoạt động TDTT ngoại khoá trong trường học. Chú trọng đưa nội dung trò chơi vận động đối với các trường tiểu học, các bài tập vươn duỗi cơ thể đối với học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông.

- Phát triển TDTT trường học trong hoạt động ngoại khoá, đặc biệt đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở; ở mức độ nhất định có thể thí điểm phát triển trò chơi bóng đá với các trường mẫu giáo; phát triển bóng đá ở các trường trung học phổ thông trọng điểm. Phổ cập rộng rãi hoạt động ngoại khoá các môn chạy chậm vừa sức vì sức khoẻ, thể dục nhịp điệu, vũ đạo thể thao, một số bài quyền, trò chơi vận động, các bài tập vươn duỗi cơ thể (các môn không cần điều kiện cơ sở vật chất phức tạp).

- Tổ chức thể thao ngoại khoá, các môn thể thao phổ thông như: Bóng chuyền, điền kinh, bóng đá, cầu lông, cờ vua, kéo co, … Đặc biệt tổ chức ngoại khóa phổ cập bơi lội nhằm phòng tránh tình trạng đuối nước của học sinh vùng cao. Thành lập các câu lạc bộ TDTT trường học (từ 2 - 4 môn thể thao) để quản lý, khuyến khích các hoạt động tập luyện, thi đấu thể thao ngoại khoá.

- Ngành Giáo dục và Đào tạo tăng cường đội ngũ giáo viên chuyên trách TDTT, sắp xếp bổ sung giáo viên kiêm nhiệm, chủ yếu đào tạo thêm đội ngũ hướng dẫn viên TDTT (tình nguyện viên) TDTT của từng lớp học. Hai ngành cùng kết hợp tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách đặc thù cho đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm và hướng dẫn viên TDTT trong các nhà trường.

- Xây dựng các chương trình, giáo án tập luyện TDTT ngoại khoá của từng môn thể thao, chương trình và kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, hướng dẫn viên TDTT nằm trong “Chương trình nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam” của Chính phủ.

- Đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu cho hoạt động TDTT ngoại khoá tại các câu lạc bộ TDTT trường học bằng nguồn kinh phí của Nhà nước kết hợp một phần kinh phí xã hội hóa. Xác định hệ thống thi đấu, kiểm tra, khen thưởng hợp lý đối với TDTT trường học.

- Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo thành lập một số lớp năng khiếu thể thao trong các trường phổ thông có điều kiện, phối hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sớm thành lập Trường Phổ thông Năng khiếu TDTT của tỉnh để tìm kiếm, tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao làm tiền đề phát triển thể thao thành tích cao, thể thao học đường.

1.1.2. Trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề.

- Đảm bảo chương trình thể dục nội khoá trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp dạy nghề theo hướng khuyến khích sinh viên chọn môn thể thao ưa thích. Khuyến khích sinh viên hoạt động thể thao ngoại khoá chủ yếu với các môn thể thao, như: bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, cờ vua, điền kinh…

- Tiến hành tuyển chọn và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho huấn luyện viên của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đủ khả năng huấn luyện nâng cao thành tích một số môn thể thao; tuyển chọn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho trọng tài của từng trường.

- Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao hàng năm của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp dạy nghề; quan tâm công tác thi đua, khen thưởng đối với các trường có thành tích tốt về TDTT.

- Tăng cường giao lưu thi đấu thể thao giữa các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong khu vực, toàn quốc.

- Trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, hình thành các Câu lạc bộ TDTT cơ sở.



1.2. TDTT quần chúng.

1.2.1. Nội dung phát triển TDTT đối với nhân dân nông thôn.

- Phát triển các môn, các nội dung sau đây: Bóng đá, Bóng chuyền, Billars, Điền kinh, Cầu lông, Võ, Kéo co, Đẩy gậy, Bắn nỏ… Khuyến khích phát triển các tụ điểm thể thao giải trí, các hình thức TDTT gắn với các hoạt động văn hoá, khu du lịch, lễ hội truyền thống của địa phương. Phối hợp với nhà văn hoá xã phường, thị trấn, thôn, bản tổ chức các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí cho nhân dân.

- Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Uỷ ban nhân dân các huyện, Tỉnh đoàn Thanh niên có kế hoạch phổ cập sâu rộng TDTT đến tận các thôn, bản.

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, nhân điển hình tiên tiến về TDTT, gia đình thể thao gắn với mô hình gia đình văn hoá trong các cụm dân cư, thôn, bản. Thành lập mới các câu lạc bộ TDTT; mở các cơ sở tập luyện TDTT phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa.

- Xây dựng thiết chế TDTT ở xã là Trung tâm Văn hoá - Thể thao và ở thôn, bản là Nhà Văn hoá - Khu Thể thao thôn.

1.2.2. Nội dung phát triển TDTT đối với nhân dân thành thị.

- Phát triển các môn thể thao, các nội dung sau đây để phục vụ nhân dân: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Quần vợt, Cầu lông, Thể dục thể hình, Thể dục thẩm mỹ, Khiêu vũ thể thao, Patin, Bơi lội, các môn Võ… Khuyến khích phát triển các điểm thể thao giải trí, các hình thức lễ hội gắn với các hoạt động văn hoá, khu du lịch của địa phương.

- Thành lập mới các câu lạc bộ TDTT; mở các cơ sở dịch vụ tập luyện TDTT (dịch vụ công, tư nhân…); các khu thể thao vui chơi giải trí, huy động nguồn kinh phí từ xã hội, nhân dân. Cải tiến hệ thống thi đấu, biểu diễn TDTT của nhân dân thành thị. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên TDTT; duy trì số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ TDTT cấp huyện, thị xã, thành phố và phường, thị trấn.

- Xây dựng thiết chế TDTT cấp huyện, thị xã, thành phố là Trung tâm Văn hoá - Thể thao; các phường, thị trấn là Trung tâm Văn hoá - Thể thao.



1.2.3. Nội dung phát triển TDTT trong công chức, viên chức.

- Phát triển các môn TDTT, các nội dung sau trong công chức, viên chức: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt... Khuyến khích phát triển các nội dung thể thao giải trí mới. Khuyến khích thành lập các đội bóng, Câu lạc bộ TDTT, xây dựng hệ thống thi đấu TDTT trong công chức, viên chức.

- Tăng cường tuyên truyền phát triển TDTT trong công chức, viên chức; nhân điển hình tiên tiến về TDTT, gia đình thể thao gắn với mô hình gia đình văn hoá trong công chức, viên chức. Xây dựng Cung Văn hóa lao động hoặc Nhà Văn hóa lao động là thiết chế cơ bản của TDTT trong công chức, viên chức.

1.2.4. Nội dung phát triển TDTT trong doanh nghiệp, khu công nghiệp.

Từ nay đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên xây dựng, hình thành một số khu, cụm công nghiệp tập trung sau: khu công nghiệp Đông Nam thành phố Điện Biên Phủ; cụm công nghiệp phía Tây thành phố Điện Biên Phủ; cụm công nghiệp phía Đông huyện Điện Biên; cụm công nghiệp Na Hai - huyện Điện Biên; cụm công nghiệp phía Đông huyện Tuần Giáo; cụm công nghiệp phía Nam huyện Tủa Chùa; cụm công nghiệp Thị xã Mường Lay. Theo quy hoạch các khu, cụm công nghiệp khi xây dựng phải bố trí ít nhất 1.000 m2 đất để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, người lao động.

- Phát triển các môn thể thao, nội dung hoạt động TDTT trong các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt và các môn thể thao giải trí.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phát triển TDTT trong các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích thành lập các đội thể thao, các Câu lạc bộ TDTT, tổ chức giải thi đấu và tham gia thi đấu thể thao ở cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài chính để phát triển TDTT.

- Xây dựng Trung tâm Văn hóa – Thể thao là thiết chế cơ bản của TDTT trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

1.2.5. Nội dung phát triển TDTT trong thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.

- Phát triển các môn thể thao trong thanh niên, thiếu niên, nhi đồng: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt, Đá cầu, Bơi lội, Cờ vua…

- Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để mở rộng phong trào “Thanh niên khoẻ”, “Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước”, triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Phát triển và mở rộng các giải thể thao truyền thống để vận động thu hút đông đảo lực lượng thanh niên, thiếu niên, nhi đồng tham gia.

- Xây dựng Cung Thiếu nhi, Nhà Thiếu nhi hoặc Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi là thiết chế cơ bản TDTT thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.



1.2.6. Nội dung phát triển TDTT đối với người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội người cao tuổi... tổ chức cho các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tham gia tập luyện TDTT; tổ chức các giải thi đấu, biểu diễn, giao lưu thể thao thích hợp cho các đối tượng này. Cử vận động viên tham gia các giải thể thao toàn quốc.

- Phát triển các môn, nội dung hoạt động TDTT sau đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Cầu lông, Bóng bàn, Bóng đá, Đi bộ, Thể dục dưỡng sinh, Cờ tướng, Bóng chuyền hơi… vận động thành lập các Câu lạc bộ TDTT.

- Tăng cường công tác tuyên truyền thể dục dưỡng sinh cho người cao tuổi. Kết hợp với Ban đại diện Hội người cao tuổi tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các hướng dẫn viên thể dục dưỡng sinh của người cao tuổi và người khuyết tật. Hình thành các Hội thể thao của người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.



1.3. Phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang

- Phát triển các môn, các nội dung hoạt động TDTT quốc phòng trong lực lượng vũ trang: Chạy Việt dã, Bóng chuyền, Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt, Bơi lặn, Bắn súng thể thao và các môn Võ, …

- Tổ chức các Hội thao trong quân đội, công an. Tiếp tục nhân điển hình tiên tiến về TDTT từ các đơn vị. Khuyến khích ngành quân đội, công an đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho TDTT. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, trọng tài TDTT của quân đội, công an, hình thành các Câu lạc bộ TDTT trong từng đơn vị lực lượng vũ trang.

- Nghiên cứu thành lập Trung tâm Văn hóa – Thể thao là thiết chế cơ bản của TDTT trong lực lượng quân đội, công an.



1.4. Quy hoạch các môn thể thao gắn với văn hoá, du lịch - dịch vụ ở các huyện, thị xã, thành phố mang tính đặc thù vùng

Trong thời gian tới, tỉnh sẽ tập trung xây dựng một số cụm du lịch quan trọng trên cơ sở liên kết giữa các điểm du lịch trong từng khu vực, trong đó trọng tâm là:

- Cụm du lịch thành phố Điện Biên Phủ và vùng phụ cận mà trọng tâm là khu vực thành phố Điện Biên Phủ - Pá Khoang - Mường Phăng (các sản phẩm du lịch chính của cụm du lịch này có thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí).

- Cụm du lịch thị xã Mường Lay và vùng phụ cận với các sản phẩm du lịch chính (thể thao dưới nước, giải trí).

- Các cụm du lịch Tuần Giáo - Pha Đin, Mường Nhé với các sản phẩm du lịch chính (thể thao mạo hiểm).

- Những môn, nội dung thể thao phục vụ du lịch sinh thái, cảnh quan và văn hoá lịch sử, du lịch thể thao: Câu cá, Đua thuyền, Leo núi, Bắn súng sơn, ...

- Những môn thể thao truyền thống gắn với du lịch, các lễ hội truyền thống: cụm liên xã - huyện, các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc như kéo co, đẩy gậy, bắn nỏ, tung còn, giã bánh dày, tù lu…

Đây được xem như một phương tiện rèn luyện, phát triển thể chất cho người tập, là một mô hình mới để phát triển phong trào TDTT tại địa phương ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các xã, bản vùng đồng bào dân tộc.



1.5. Hệ thống tổ chức thi đấu thể dục, thể thao

1.5.1. Hệ thống thi đấu TDTT cho mọi người.

- Đại hội TDTT: cấp xã, huyện 4 năm/lần.

- Hội thi thể thao người cao tuổi, phụ nữ, nông dân 2 năm/lần (năm chẵn).

- Hội khoẻ Phù Đổng: cấp trường 1 năm/lần; cấp huyện, thành phố 2 năm/ lần; cấp tỉnh 2 năm/lần.

- Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2 năm/lần (năm lẻ).

- Giải thi đấu các môn thể thao phong trào cấp tỉnh mỗi năm tổ chức 12 - 14 giải thể thao; cấp huyện 6 - 8 giải/năm; cấp xã 2 - 3 giải/năm; cấp ngành ít nhất 1 giải/năm.



1.5.2. Tham gia các giải thể thao trong nước, quốc tế:

- Giải, Hội thi thể thao quần chúng, Ngày hội VHTT&DL, Hội thi thể thao dân tộc thiểu số khu vực và một số giải thể thao giải trí.

- Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc 4 năm/lần.



tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương