Ủy ban nhân dân tỉnh bình thuận công ty tnhh mtv khai thác cttl bình thuậN o0o


Phụ lục A10- Thủ tục quản lý bom, mìn và vật liệu nổ



tải về 2.1 Mb.
trang26/32
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích2.1 Mb.
#17733
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   32

Phụ lục A10- Thủ tục quản lý bom, mìn và vật liệu nổ



1- Quyết định 96/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ

THỦ TƯỚNG CHỈNH PHỦ

     Số 96/2006/QĐ-TTg



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà nội, Ngày 4 tháng 5 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ

  • Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

  • Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

  • Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ trên phạm vi toàn quốc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ; tổ chức thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ đối với các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản trên phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm về sự an toàn của dự án, công trình trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng có liên quan đến vấn đề bom, mìn, vật nổ.

Điều 2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm:

Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Các quy định về quản lý và tổ chức thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ phải phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.


Xây dựng Đề án điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá mức độ tồn lưu bom, mìn, vật nổ để lập bản đồ trên phạm vi cả nước trình Chính phủ và tổ chức thực hiện.
Thống nhất với các Bộ, ngành liên quan để ban hành theo thẩm quyền các định mức, phương pháp lập dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ; chế độ, chính sách phục vụ cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ,…

Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam va các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án (hoặc phi dự án) do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ về vấn đề khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ do chiến tranh để lại, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.



Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ quy định như sau:
Kinh phí để bảo đảm công tác rà phá bom, mìn, vật nổ là một khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoặc một dự án độc lập được Nhà nước đầu tư để thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ giải phóng mặt bằng.

1. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước…), đơn giá (đơn giá /1ha) cho rà phá bom, mìn, vật nổ được tính theo nguyên tắc bảo đảm các chi phí cần thiết, tối thiểu cho hoạt động bình thường, ổn định lâu dài và phát triển của các đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ và được xác định như sau:

a) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ (không tính chi phí nhân công).

b) Chi phí vật liệu, chi phí máy được tính đủ.

c) Chi phí chung, chi phí khác được tính theo tỉ lệ % theo quy định hiện hành.

d)  Không tính các khoản thu nhập chịu thuế tính trước và các khoản thuế.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác, đơn giá cho rà phá bom mìn, vật nổ được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành.

3. Dự toán kinh phí để thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ phải được Bộ Quốc phòng thẩm định trước khi tổng hợp vào tổng dự toán kinh phí của dự án, cấp có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư:

1. Bộ Xây dựng:

Phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành các định mức dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ cho các dự án theo nguồn vốn đầu tư quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

2. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Bộ Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng định mức bồi dưỡng, phụ cấp, trợ cấp cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh quá thẩm quyền, bảo đảm cho công tác rà phá bom mìn, vật nổ triển khai được thuận lợi; vận động viện trợ không hoàn lại của các nước và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.

5. Các Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư:

Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng để đề xuất nhu cầu rà phá bom, mìn, vật nổ ngay tư khi có chủ trương đầu tư dự án; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

                                                                                                            THỦ TƯỚNG
                                                                                                                   (Đã ký)
                                                                                                           Phan Văn Khải

2- Thông tư số 146/2007/TT-BQP

BỘ QUỐC PHÒNG
Số 146/2007/TT-BQP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                           Hà nội, ngày 11 tháng 9 năm 2007


THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 96/2006/QĐ -TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.

Thực hiện Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom mìn, vật nổ; sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan. Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:



I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.

1.    Phạm vi điều chỉnh.

Thông tư này hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác rà phá bom mìn,vật nổ trong phạm vi cả nước, các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước (vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư khác của nhà nước)  và các nguồn vốn khác; các dự án (hoặc phí dự án) có yếu tố nước ngoài. Phục vụ công tác điều tra khảo sát, nghiên cứu liên quan đến bom, mìn, vật nổ tồn lưu sau chiến tranh.

2. Đối tượng áp dụng.

Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân ở trong nước và người nước ngoài có hoạt động liên quan đến rà phá bom, mìn, vật nổ trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện.

3.1.  Nhiệm vụ và trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ thực hiện theo quy định tại điều 1 và điều 2; nhiệm vụ và trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại điều 4 Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Bộ Quốc phòng lập và tổ chức thực hiện đề án điều tra, khảo khát lập bản đồ ô nhiễm bom, mìn, vật nổ trên phạm vi cả nước, chi tiết tới cấp xã. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, thị xã, quận, huyện, xã phối hợp với các lực lượng điều tra khảo sát để thực hiện, cung cấp các thông tin liên quan một cách chính xác, khách quan để hoàn thành đề án. Kết quả của đề án phải lập được bản đồ các khu vực còn bị ô nhiễm bom, mìn, vật nổ tới cấp xã, đánh giá được mức độ tồn lưu bom, mìn, vật nổ trên phạm vi cả nước, từng khu vực, phục vụ cho việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Trung ương và các địa phương; làm cơ sở cho việc tư vấn và tổ chức triển khai công tác rà phá bom, mìn, vật nổ cho các dự án, công trình xây dựng.

3.3. Do tính chất đặc biệt nguy hiểm nên công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ cho các đơn vị công binh chuyên trách và các doanh nghiệp quân đội có đủ năng lực thực hiện theo Quyết định số 49/2007/QĐ – TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 điều 101 của Luật Xây dựng.

3.4. Người chỉ huy đơn vị thi công rà phá bom, mìn, vật nổ chịu trách nhiệm chính về kết quả và sự an toàn cho dự án, công trình trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng có liên quan đến vấn đề bom, mìn, vật nổ trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

4.    Phạm vi công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.

4.1. Là hạng mục trong nội dung giải phóng mặt bằng của một dự án đầu tư.

4.2. Là một dự án độc lập chỉ thực hiện một nội dung rà phá bom, mìn, vật nổ để giải phóng mặt bằng phục vụ cho mục đích chung.

4.3. Diện tích, độ sâu và hành lang an toàn rà phá bom, mìn, vật nổ cho dự án thức hiện theo quyết định số 95/2003/QĐ – BQP ngày 7 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành “Quy trình kỹ thuật dò tìm, xử lý bom, mìn, vật nổ” (gọi tắt là diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ).

4.4. Công tác rà phá bom, mìn, vật nổ dưới nước trong Thông tư này chỉ áp dụng cho trường hợp có độ sâu đến 15m; trường hợp có độ sâu hơn 15m thì thực hiện theo quy trình và định mức riêng do Bộ Quốc phòng ban hành.

5. Chế độ, chính sách đãi ngộ, định mức bồi dưỡng, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.



II – QUY TRÌNH TRIỂN KHAI RÀ PHÁ BOM, MÌN, VẬT NỔ.

1- Các giai đoạn triển khai.

Công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được tiến hành tuần tự theo đúng trình tự triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản do Chính phủ quy định gồm hai giai đoạn:

-  Lập khái toán rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

- Triển khai rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn thực hiện dự án.

2. Lập khái toán rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.


Chủ đầu tư căn cứ vào diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ cho dự án (quy định tại điểm 4.3, mục 4, phần 1) và định mức, đơn giá rà phá bom, mìn, vật nổ cho 1ha diện tích (quy định tại phụ lục số 1) của Thông tư này để thực hiện các công việc sau:

- Tính mức vốn đầu tư (khái toán) cho hạng mục rà phá bom, mìn, vật nổ của dự án hoặc cho một dự án độc lập chỉ có rà phá bom, mìn, vật nổ.

- Tổng hợp mức vốn khái toán vào tổng mức đầu tư của dự án hoặc là tổng mức đầu tư đối với một dự án rà phá bom, mìn, vật nổ độc lập.

- Trình phê duyệt dự án.

3. Triển khai rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn thực hiện dự án.
Công tác rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn thực hiện dự án được tiến hành theo các bước sau:

3.1. Bước 1: Lập nội dung đề nghị rà phá bom, mìn, vật nổ.


Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Chủ đầu tư lập nội dung đề nghị rà phá bom, mìn, vật nổ cho dự án bằng văn bản gồm:

         - Tên dự án;

         - Địa điểm;

         - Chủ đầu tư;

         - Diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ;

         - Nguồn vốn;

         - Yêu cầu tiến độ.

3.2. Bước 2: Gửi văn bản đề nghị rà phá, bom, mìn, vật nổ theo địa chỉ sau:

- Đối với dự án có diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ nhỏ hơn hoặc bằng 30ha thì gửi văn bản về Bộ Tư lệnh Quân khu nơi triển khai dự án đầu tư để giải quyết.

- Đối với dự án có diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ lớn hơn 30ha thì gửi văn bản về Cục Tác chiến thuộc Bộ Tổng tham mưu để giải quyết.

3.3. Bước 3: Giao nhiệm vụ cho các đơn vị rà phá bom, mìn, vật nổ.

- Tư Lệnh Quân khu căn cứ vào đề nghị của Chủ đầu tư, mức độ ô nhiễm bom, mìn, vật nổ tại khu triển khai dự án, quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị, doanh nghiệp có đủ năng lực tiến hành khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công - dự toán và tổ chức thi công rà phá bom, mìn, vật nổ.

- Cục trưởng Cục Tác Chiến/Bộ Tổng tham mưu căn cứ vào đề nghị của Chủ đầu tư, mức độ ô nhiễm bom, mìn, vật nổ tại khu vực triển khai dự án, giải quyết thủ tục và soạn thảo quyết định báo cáo Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho đơn vị, doanh nghiệp có đủ năng lực tiến hành khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công - dự toán; giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công. Đối với các dự án, công trình xây dựng có diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ lớn, yêu cầu tiến độ gấp thì giao cho hai hoặc nhiều đơn vị tham gia thi công để đảm bảo tiến độ.

3.4. Bước 4: Thẩm định, phê duyệt phương án kỹ thuật thi công - dự toán.

Sau khi lập xong phương án kỹ thuật thi công - dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ; đơn vị, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ về:

- Tư lệnh Quân khu để tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công - dự toán các dự án có diện tích rà phá bom, mìn, vật nổ nhỏ hơn hoặc bằng 30ha do đơn vị, doanh nghiệp thuộc quyền thực hiện.

- Tư lệnh Công binh tổ chức thẩm định phương án kỹ thuật thi công - dự toán đối với các dự án có diện tích rà phá bom, mìn, vât nổ lớn hơn 30ha và những dự án dưới 30ha do các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện; báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt.

4.    Ký hợp đồng thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.


Căn cứ vào quyết định giao nhiệm vụ của Bộ Quốc Phòng hoặc các Quân khu, Chủ đầu tư tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ để thực hiện và thanh, quyết toán.

5. Tổ chức thi công.

5.1. Sau khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được ký kết, đơn vị trực tiếp thi công phải lập kế hoạch  thi công báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp phê duyệt.

5.2. Đơn vị thi công báo cáo bằng văn bản việc triển khai thi công rà phá bom, mìn, vật nổ cho cơ quan quân sự địa phương trên địa bàn có dự án để thống nhất triển khai, quản lý địa bàn.

5.3. Khi nhận được thông báo, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để đơn vị được giao nhiệm vụ thi công rà phá bom, mìn, vật nổ triển khai thực hiện và tổ chức huỷ bom, mìn, vật nổ thuận lợi, nhanh chóng, bảo đảm an toàn và tiến độ xây dựng của dự án.

6. Nghiệm thu và bàn giao.

Sau khi đã hoàn thành công tác thi công rà phá bom, mìn, vật nổ cho dự án (hoặc từng giai đoạn), đơn vị thực hiện báo cáo Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán trên cơ sở phương án kỹ thuật thi công - dự toán được duyệt để Chủ đầu tư nhận và bảo vệ mặt bằng đưa vào sử dụng. Hồ sơ kết quả rà phá bom, mìn, vật nổ được lưu trữ cùng hồ sơ dự án.

7. Kiểm tra và báo cáo.

Cấp trên quản lý trực tiếp đơn vị được giao nhiệm vụ thi công rà phá bom, mìn, vật nổ chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chất lượng thi công tại hiện trường. Đối với các công trình trọng điểm, khi cần thiết Bộ Quốc phòng giao cho Bộ Tư lệnh Công binh chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng  tổ chức kiểm tra.

Hàng quý, 6 tháng, một năm các đơn vị thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư lệnh Công binh để tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng và Thủ tướng Chính phủ theo quy định.



III. KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM, MÌN, VẬT NỔ.

1. Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước thực hiện theo khoản 2 điều 3 quyết định số 96/2006/QĐ – TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:


1.1. Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ với mức sinh hoạt phí là 60.000 đồng/người/ngày theo Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ.

1.2. Chi phí vật liệu nhân công, ca máy theo định mức dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ, ban hành kèm theo quyết định số 117/2007/QĐ–BQP ngày 30/7/2007 của  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

1.3. Những thiết bị thi công không có trong trang bị của quân đội, phải thuê bên ngoài thì được tính đúng,  tính đủ theo quy định hiện hành.

1.4. Đơn giá ca máy theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom, mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 117/2005/QĐ–BQP ngày 4/11/2005 và số 80/2007/QĐ–BQP ngày 3/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

1.5. Các chi phí khác được tính theo quy định hiện hành.
1.6. Không tính các khoản thu nhập chịu thuế tính trước và các khoản thuế khác (trừ các thiết bị thuê ngoài).

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác.

Thực hiện theo khoản 3 điều 3 Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ; đơn giá rà phá bom, mìn, vật nổ được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành.

3. Phương thức đảm bảo kinh phí.

Kinh phí bảo đảm cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được lấy từ nguồn kinh phí của dự án; là một khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư của từng dự án hoặc tổng mức đầu tư của dự án rà phá bom, mìn, vật nổ độc lập. Chủ đầu tư thanh, quyết toán kinh phí trực tiếp cho các đơn vị theo hợp đồng

IV. CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM, MÌN, VẬT NỔ CÁC DỰ ÁN
(HOẶC PHI DỰ ÁN) CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.

1. Nước ngoài, các Tổ chức quốc tế, Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức cá nhân khác có hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo trong lĩnh vực rà phá bom, mìn, vật nổ trên lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng luật pháp và các quy định của Việt Nam đều được khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện Viện trợ của bên nước ngoài trong lĩnh vực rà phá bom, mìn, vật nổ bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:

- Viện trợ thông qua các chương trình dự án.

- Viện trợ hỗ trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hàng hoá, vật tư, thiết bị, tài chính...).

Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tiếp nhận các nguồn hỗ trợ và tổ chức thực hiện khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ ở Việt Nam.

2. Việc tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ do chiến tranh để lại thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

3. Việc tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) thực hiện theo Quyết định số 64/2001/QĐ–TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

4. Việc tham gia rà phá bom, mìn, vật nổ làm nhiệm vụ quốc tế được Chính phủ giao nhiệm vụ trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.



V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1.    Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Quy định về quản lý và thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ trước đây trái với Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Đối với dự án có hạng mục rà phá bom, mìn, vật nổ đã được phê duyệt trước ngày thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thi công thì điều chỉnh dự toán chi phí theo thông tư này; Đối với những dự án thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ chưa hoàn thành thì phần khối lượng đã thi công xong (theo nhật ký thi công có xác nhận của giám sát thi công bên Chủ đầu tư) tính đến ngày 25/5/2006 được hưởng chi phí theo quy định trước khi Quyết định số 96/2006/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực; phần khối lượng thi công tính từ ngày 26/5/2006 đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo công văn số 5972/BQP ngày 13/11/2006 của Bộ Quốc phòng; phần khối lượng thi công sau thời điểm có hiệu lực của thông tư được điều chỉnh theo quy định tại thông tư này.

3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, Chủ đầu tư dự án, căn cứ quy định tại Quyết định số 96/2006/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Thông tư  này, tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Quốc phòng để tổng hợp và nghiên cứu giải quyết./.
                                                                                                     KT. BỘ TRƯỞNG
                                                                                                       THỨ TRƯỞNG
                                                                                                              Đã ký

                                                                                       Trung tướng Nguyễn Khắc Nghiên



Phụ lục A11- Kế hoạch ứng phó sự cố




  1. Khái quát kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp

Sự tồn tại các đập lớn cùng với các hồ chứa ngay tại khu vực thượng lưu của các khu vực dân cư đòi hỏi phải chuẩn bị một Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp mang tính chuyên môn cho mỗi đập. Mục đích của các kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp là hỗ trợ các cơ quan chức năng có trách nhiệm đối với vấn đề an ninh công cộng thực hiện các biện pháp đúng đắn cần thiết để phòng ngừa thương vong và hạn chế các thiệt hại vật chất do các tai nạn dự đoán trong trường hợp các sự cố của đập có thể xảy ra.

Mỗi đập, hồ chứa và khu vực chịu rủi ro đều có đặc trưng riêng của nó và như thế mỗi một kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp sẽ phải được chuẩn bị có tính đến các điều kiện cụ thể của công trình đó. Tuy nhiên, có một số vấn đề chung cần phải được đề cập đến cho từng công trình cần có kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp.

Cho tới nay, tư vấn vẫn chưa thể xác định được các hướng dẫn của Việt Nam về vấn đề các yêu cầu đối với việc chuẩn bị kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp hay các chỉ thị như là các trách nhiệm liên quan đến việc chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp sẽ được giao cho ai.

Cuối cùng một dự toán mẫu để lập kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp cũng được lập ra. Vấn đề lợi ích thì khó xác định hơn. Nói chung, cần phải cho rằng với việc quản lý an toàn đập tốt hơn và các kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp được thực hiện đối với tất cả các đập hiện có thì số các tai nạn trung bình gây ra do lũ sẽ được giảm đi.



  1. Các yêu cầu chung đối với kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp

Nhằm biến một kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp trở thành một công cụ hữu hiệu để phòng tránh tai hoạ và làm giảm nhẹ các tai hoạ thì cần phải có các công cụ pháp lý chắc chắn cho phép các cơ quan hữu quan có trách nhiệm trong việc lập và thực hiện các kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp thi hành được các quyền lực cần thiết của mình. Các quyền lực này sẽ được phân cấp và quy định cụ thể cho các điều kiện khẩn cấp mang tính pháp chế. Nếu pháp luật hiện hành tỏ ra là không đủ cho mục đích này thì phải xem xét việc điều chỉnh khung luật pháp.

Về nguyên tắc các tổ chức có trách nhiệm đối với việc quản lý và đối với công tác vận hành và bảo dưỡng của một đập cụ thể cũng cần phải có trách nhiệm chính yếu đối với việc lập kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp. Các tổ chức này cũng nên có những kiến thức liên quan hợp lý về những rủi ro đi liền với đập và hồ chứa của một công trình cụ thể. Trong trường hợp của dự án hỗ trợ tài nguyên nước Việt Nam, tổ chức có trách nhiệm trước tiên đối với việc việc lập và thực hiện kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp sẽ là các công ty QLKTCTTL của công trình của từng công trình cụ thể.

Các UBND Tỉnh nơi có công trình đập sẽ có thể có vai trò giám sát. Các cơ quan hữu quan khác cũng có thể được uỷ thác đặt ra các quy định và quy tắc, được uỷ thác lập, thực hiện, kiểm tra và thúc đẩy các Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp.

Việc chuẩn bị một kế hoạch Chuẩn bị khẩn cấp chi tiết cho một công trình đập và hồ chứa đòi hỏi phải có các bản đồ, số liệu phù hợp về sông, đập, địa hình, thuỷ văn, hạ tầng cơ sở nông thôn và thành thị, dân số và các tài sản vật chất chịu rủi ro v.v cũng như các kỹ năng đặc biệt và các chương trình máy tính để đánh giá các ảnh hưởng tiềm năng của rất nhiều các kịch bản rủi ro khác nhau. Các công cụ này chưa sẵn có tại các Công ty QLKTCTTL và trước khi các Công ty QLKTCTTL có thể lập được các Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp, cần phải có một sự đầu tư nhất định và sự chuẩn bị trên diện rộng. Có nhiều cách có thể giải quyết vấn đề này và chúng có thể hỗ trợ các Công ty QLKTCTTL thông qua Cơ quan An toàn Đập Quốc gia dự kiến hoặc các tư vấn chuyên môn có liên quan hoặc các viện.

Vì hiện tại không có kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp (mở rộng) cho hầu hết các đập và hồ chứa, các chi phí liên quan đến việc lập và thực hiện các kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp do ngân sách tài trợ vẫn chưa được phân bổ.

Nếu nguồn bổ sung cho ngân sách không thể là từ dân chúng, thì người ta dự đoán rằng các cơ quan chức năng sẽ phải tận dụng càng nhiều càng tốt các nguồn lực hiện có như nhân lực, thiết bị, các phương tiện thông tin liên lạc v.v. Điều này sẽ đòi hỏi một kế hoạch hết sức tỷ mỷ và đòi hỏi phối hợp chặt chẽ các hành động thông tin liên lạc.

Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp nên được cập nhật hàng năm và trình lên UBND Tỉnh phê duyệt.


  1. Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp cho đập Đông Quao

Vùng hạ lưu hồ Sông Quao là khu dân cư đông đúc và vùng canh tác có giá trị kinh tế cao. Dựa trên vị trí công trình và đặc điểm địa hình, có thể thấy các xã Hàm Trí, Hồng Liêm, Hồng Sơn, Hàm Chính, Hàm Đức và Hàm Thắng thuộc huyện Hàm Thuận Bắc cũng như một số phường của thành phố Phan Thiết sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề. Theo báo cáo của đơn vị quản lý, do hiện tượng bồi lắng lòng dẫn, tắc nghẽn dòng do cây cối cũng như các hoạt động dân sinh khác dẫn đến hiện tượng ngập lụt nặng nề khi tràn tháo lũ mức nhỏ hơn thiết kế, ví dụ: năm 2003 tràn tháo lũ ở mức 300 m3/s, nhỏ hơn rất nhiều so với lũ thiết kế. Các sự cố đối với hồ chứa Sông Quao gây vỡ đập sẽ gây thiệt hại lớn về người và cơ sở vật chất, vì vậy cần phải có một kế hoạch sẵn sàng trong trường hợp khẩn cấp đối với hồ chứa Sông Quao.

  1. Tổng quát

Dự kiến công trình sau khi hoàn thành sẽ được chuyển cho công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi quản lý, công ty này có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp cho đập và hồ chứa có liên quan. Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp phải được chuẩn bị trên cơ sở hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc tỉnh có trách nhiệm phòng chống lụt bão và sẽ được đệ trình UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch này phải được cập nhật và trình duyệt mỗi năm một lần trước mùa lũ.

Một phác thảo của Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp, với hình thức là bản liệt kê các mục cần kiểm tra với một chuỗi các đề mục liên quan đến Kế hoạch Chuẩn bị Khẩn cấp và các hành động được yêu cầu. Bản liệt kê các mục cần kiểm tra này có thể được sử dụng cho việc lập Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp sau này. Nói chung các hoạt động chính yếu sau là đặc biệt đáng chú ý khi lập các kế hoạch (khẩn cấp) cho các sự cố về đập tiềm năng.



  1. Tăng cường giám sát của công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

Kế hoạch Chuẩn bị Khẩn cấp cần được bắt đầu với các hướng dẫn chi tiết về quan trắc đập và các công trình phụ trợ của chính nhân viên của Công ty QLKTCTTL, đặc biệt là công tác giám sát trong các giai đoạn mưa cực hạn trong lưu vực hoặc trong các trường hợp mức nước hồ dâng cao. Các hướng dẫn cần cụ thể hoá các điểm cần quan sát đặc biệt, đặc biệt trong trường hợp mức nước hồ bắt đầu tăng nhanh. Công tác quan trắc bao gồm sự quan sát đều đặn nước thấm dọc theo chân đập và trên bất kỳ vị trí nào dọc theo mặt đập tại chỗ mà ta biết rằng nước thấm sẽ chỉ xuất hiện khi mức nước hồ cao. Tuỳ thuộc vào số lượng các thông số, ví dụ:

  • Lượng mưa dày và trên diện rộng trong lưu vực trong một giai đoạn kéo dài;

  • Lượng mưa trong lưu vực gom nước trong một giai đoạn ngắn;

  • Mức nước hồ và khoảng tăng của mức nước trong hồ;

  • Lượng nước thấm tăng; hoặc

  • Nước thấm trở nên đục ở mái dốc hạ lưu hoặc ở chân đập;

  • Chuyển dịch của đỉnh đập hay mặt hạ lưu của đập.

Công ty QLKTCTTL cần tính toán các Cấp báo động hợp lý một cách chi tiết hơn, điều chỉnh theo tình hình thực tế.

  1. Định nghĩa và thông báo các cấp báo động

Với mỗi một Cấp báo động hoặc một tình huống cụ thể cần khởi động các biện pháp mà sau này sẽ được triển khai rộng khi các điều kiện trở nên xấu đi và tình huống trở nên nghiêm trọng hơn. Các biện pháp sẽ bắt đầu với những thông tin nội bộ Công ty QLKTCTTL và tăng lên về mặt cường độ cùng với sự tăng lên về tính trầm trọng của tình huống, ví dụ:

  • Bộ phận quản lý của Công ty QLKTCTTL phải được thông tin liên tục;

  • Đình chỉ việc nghỉ phép của một số cán bộ nhất định của Công ty QLKTCTTL;

  • Cảnh sát và lực lượng cứu hộ địa phương phải ở trong tình trạng báo động;

  • Một số chuyên viên và điều hành viên nhất định với các thiết bị được điều động đến đập hoặc đến các địa điểm khác;

  • Thông báo qua đài địa phương và các trạm vô tuyến;

  • Các quan chức UBND Tỉnh, quân đội, phòng công chính và các sở ban ngành khác phải được đặt trong tình trạng báo động và phải được chỉ thị;

  • Huy động các đơn vị hỗ trợ (lực lượng cứu hoả, quân đội, chữ thập đỏ) và thiết bị;

  • Thông tin công cộng và đảm bảo rằng mọi người đều được thông tin;

  • Chặn một số tuyến đường nhất định, ngừng hoặc tăng cường xe bus và tầu hoả;

  • Huy động trực thăng, tàu thuyền và các thiết bị vận tải;

  • Chuẩn bị nơi lánh nạn;

  • Yêu cầu di dời đối với các khu vực bị nguy hiểm nhất;

  • Yêu cầu di dời toàn bộ;

  • Thông báo tình trạng khẩn cấp.

Các cấp báo động cần được xác định rõ ràng và các định nghĩa cần được phân phát đến tất cả các cán bộ và cơ quan có liên quan ngay sau khi Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp được duyệt. Dân chúng cần phải nhận thức đầy đủ về các cấp báo động sẽ được thông tin tới họ một cách rõ ràng bằng còi báo động hoặc cái gì đó tương tự. Sau khi tham vấn các cơ quan hữu trách địa phương Công ty KTCTTL sẽ có hướng dẫn để việc báo động trong dân chúng đạt kết quả tốt nhất.

  1. Thu thập số liệu

Để lập một kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp, thì Công ty QLKTCTTL trước tiên phải yêu cầu có các bản đồ chi tiết toàn bộ khu vực có thể chịu tác động. Nhà cửa, đường xá, cầu cống, các vùng cao, các vùng thấp, bờ đập, tuyến kênh, v.v. đều phải được biểu diễn trên bản đồ. Đặc biệt đối với việc lập phân tích vỡ đập, cần có các thông tin chi tiết, bao gồm mặt cắt lưu vực sông, các trở ngại chính đối với diễn tiến của một sóng lũ trong lòng chảy của sông hoặc các vùng bãi bồi, vùng trũng có thể tạm thời đóng vai trò là hồ chứa, các con đê, các đường chia nước, các con đê bối, rãnh, lạch và các yếu tố địa hình khác có thể ảnh hưởng đến sóng lũ. Các bản đồ địa hình phải mở rộng vượt ra khỏi khu vực dự án, để có thể xác định được tuyến đường tiếp cận và các khu vực và các công trình (như trường học và các hội trường của cộng đồng) có thể được sử dụng làm nơi trú ẩn và nơi để cho các nạn nhân của lũ di dời đến. Các bệnh viện gần khu vực có thể ngập lụt cần được xác định và được thông báo về nhiệm vụ họ có thể có trong trường hợp có thương vong do sự cố vỡ đập.

  1. Phân tích vỡ đập

Cần thực hiện một phân tích vỡ đập để vạch ranh giới các khu vực có thể bị tác động do lũ. Khuyến nghị thực hiện phân tích đối với nhiều điều kiện khác nhau ví dụ: cho mực nước dâng bình thường, cho mực nước đầy hồ với phụ tải lũ tối đa, cho một lỗ hổng mở nhanh trên thân đập, cho rất nhiều các trường hợp sơ khởi ví dụ cho một bãi bồi đã bị ngập và cho các điều kiện tương đối khô hạn, dòng nước mặt cao đồng thời từ các nhánh sông hạ lưu.

Hơn nữa các chương trình máy tính khi phân tích vỡ đập có thể được chạy đối với nhiều hệ số nhám và đối với các biện pháp có thể nhằm giảm thiểu hoặc nếu không thì tác động đến các điều kiện lũ tại một số vị trí nhất định ví dụ giảm tốc độ lũ gần các khu dân cư, hoặc nâng lên đường để có thể tiếp cận hoặc thoát khỏi một số khu vực nhất định.

Tác động của các chướng ngại vật trong lòng chảy của sông hay bãi bồi cũng cần được đánh giá trên quan điểm điều tiết nhằm hạn chế mức lũ trên sông, không chỉ trong các trường hợp thảm khốc mà còn đối với các cơn lũ cực trị "bình thường". Việc thực hiện hầu hết các biện pháp có thể để giảm thiểu tác động của xả lũ cực trị sẽ không thể thực hiện được trong ngắn hạn mà phải được sử dụng như các công cụ quy hoạch và chính sách lưu vực sông cho tương lai hay là được thực hiện từ từ.


  1. Bản đồ ngập lụt

Phân tích vỡ đập phải giúp nhận định rõ các khu vực nguy hiểm nhất trong trường hợp thảm hoạ xảy ra. Kết quả phân tích sẽ được trình bày trên bản đồ ngập lụt, mô tả độ ngập sâu có thể, vận tốc lũ (như một dấu hiệu của các điều kiện nguy hiểm tiềm tàng) diễn tiến của sóng gián đoạn trên lưu vực, nêu thời gian có thể cho hoạt động cứu hộ.

Khi nào một phân tích vỡ đập sơ bộ có thể biểu thị sơ lược các thông số lũ trên, sớm muộn phân tích vỡ đập cũng sẽ được nâng cấp theo các điều kiện liên quan tương tự tốt hơn. Đặc biệt là ảnh hưởng của nền đắp được nâng cao (hơn một chút) sử dụng cho đường bộ, đường sắt, kênh tưới, phòng chống lũ, các đống bùn đất dọc kênh tiêu cũng rất đáng lưu tâm. Tại các vị trí đó, vận tốc tối đa của lũ cũng có thể tăng lên khiến cho người ta không thể tiếp cận được các nền đắp hay các con đường này và gây ra sạt lở huỷ hoại một phần hoặc toàn bộ các nền đắp này. Một mạng lưới các chướng ngại cao này trong khu vực bãi bồi có thể làm đổi hướng dòng lũ và gây ra các điều kiện nghiêm trọng hơn tại các địa điểm mà các điều kiện đó là không mong muốn.

Các bản đồ ngập lụt cho các điều kiện chọn lọc phải có sẵn để trao cho các cơ quan quan trọng có liên quan đến công tác quy hoạch vật lý của khu vực và cho các cơ quan hữu quan liên quan đến các hoạt động cứu hộ có thể (Tỉnh, thành phố, cảnh sát, cứu hoả, bệnh viện, quân đội, v.v.). Các bản đồ như thế cần phải được cập nhật và phân phối lại trong trường hợp xác đinh được các điều kiện có những thay đổi quan trọng. Số các cơ quan tổ chức cần nhận được các bản đồ đó (và các thông tin khác) tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các điều kiện và nói chung là chức năng tích nước của hồ chứa nước, chiều cao đập và khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp.


  1. Các vấn đề tổ chức

Mặc dù Công ty QLKTCTTL có thể sẽ chịu trách nhiệm chuẩn bị và duy trì một Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp, phần lớn các hoạt động sau sự kiện thảm khốc lại được thực hiện bởi các cơ quan tổ chức khác. Nhiệm vụ của Công ty QLKTCTTLđối với đập và hồ chứa là phòng ngừa các tình huống nguy kịch. Giả sử có trường hợp nguy cấp xảy ra, Công ty QLKTCTTL phải tiến hành tất các các biện pháp ban đầu có thể để nhằm tránh một tai hoạ. Chừng nào các điều kiện trở nên nghiêm trọng hơn thì Công ty QLKTCTTL không nên đợi cấp trên cảnh báo và giao trách nhiệm. Trong trường hợp các điều kiện đó xảy ra, thì nên xác định rõ người nào có trách nhiệm với việc gì. Một kế hoạch chi tiết cùng với hệ thống thông tin mở rộng phải được duy trì liên tục không ngưng trệ cho tới khi tai hoạ xảy ra.

Công ty QLKTCTTL trước tiên phải chuẩn bị một Kế hoạch Chuẩn bị khẩn cấp cho các mục đích nội bộ trong điều kiện có lũ và khi các biểu hiện của đập đòi hỏi phải được chú ý hơn. Tổ chức nội bộ của Công ty QLKTCTTL phải đối phó ngay tại Cấp báo động đầu tiên và thông báo cho cấp thẩm quyền cao hơn về các quan ngại và các hậu quả có thể xảy ra.

Trong Cấp báo động cao hơn tiếp theo, rất có thể cần đến sự hỗ trợ của các tổ chức khác và một phần trách nhiệm có thể được chuyển giao lại cho các tổ chức này. Đối với các trường hợp này, cần có một quy hoạch tỷ mỷ và thông tin phải sẵn sàng cho các động thái cần thiết. Cần nhận thức rõ rằng trong điều kiện thời tiết xấu, có thể sẽ không có điện, đường xá có thể bị ngập lụt, đường điện thoại có thể bị hỏng và việc ấn hành các bản in, photocopy bản đồ và các tài liệu quy hoạch hay chỉ thị khác là không thể thực hiện được.

Khi nào tình hình trở nên nghiêm trọng, các cơ quan có chức năng của tỉnh sẽ phải thực hiện tất cả các trách nhiệm của mình và sẽ cần được cung cấp bản kế hoạch cho các hành động sẽ được thực hiện, đã được lập trong giai đoạn trước đó. Các kế hoạch này phải bao gồm cả vấn đề tổ chức cho các hoạt động khẩn cấp dự kiến và nên nêu rõ ràng các đường trách nhiệm và thông tin liên lạc cho toàn bộ các hoạt động và cho các hành động đã được phân cấp (nhưng được phối hợp tốt), tuỳ theo tình hình cụ thể.

Cơ quan chức năng mà theo Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp là có trách nhiệm đối với một số hoạt động và đầu vào nhất định trong bất kỳ một pha cảnh báo nào cần được thông tin đầy đủ về bất kỳ một thay đổi nào đối với Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp. Cũng tương tự như vậy đối với các tổ chức được chỉ định hỗ trợ cho các hoạt động, ví dụ các phương tiện giao thông vận tải, thiết bị, các nguồn vật liệu và các đầu vào khác đòi hỏi phải có trong trường hợp có tai họa xảy ra.


  1. Quy trình

Trong Cấp báo động thấp nhất, quy trình áp dụng nội bộ tương đối đơn giản của Công ty QLKTCTTL sẽ vẫn còn hiệu lực là quy trình hành động cho công tác giám sát và quản lý đập và các công trình phụ trợ. Khi nào tình hình trở nên xấu hơn, và Cấp báo động tiếp theo bắt đầu thì quy trình hoạt động bình thường của Công ty QLKTCTTL sẽ được bổ sung và thay thế bởi quy trình mới tập trung vào việc thực hiện kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp.

Các hướng dẫn quản lý chính con đập sẽ còn hiệu lực và công tác quản lý đập sẽ được các chuyên gia của Công ty QLKTCTTL thực hiện như đã được quy định trong quy trình của Công ty QLKTCTTL cho năm đó. Các cơ quan khác không có quyền ra quyết định tạm thời là cửa đập tràn hay các cửa lấy nước hay cửa xả khác có được mở hay không.

Quy trình cho các Cấp báo động cao hơn sẽ chuyển toàn bộ các trách nhiệm thực hiện Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp lên các cấp thẩm quyền cao hơn (tốt nhất là UBND tỉnh). Các quy trình này phải phân bổ rõ ràng trách nhiệm và uỷ quyền đối với các cơ quan nhất định có sự hợp tác hay hỗ trợ các hoạt động khẩn cấp.

Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp nên bao gồm các kế hoạch tổ chức rõ ràng để có thể dễ dàng theo được các cấp độ các hoạt động khẩn cấp. Các kế hoạch này cũng nên bao gồm các tuyến thông tin liên lạc chính và các quy trình phải theo đối với một số hoạt động nhất định, ví dụ yêu cầu chính quyền trung ương giúp đỡ và yêu cầu các lực lượng quân đội hỗ trợ thêm.

Trong trường hợp tình hình trở nên xấu đi và việc di dời trở thành sự lựa chọn duy nhất, khu vực được di dời phải được cảnh sát hoặc các lực lượng vũ trang khác bảo vệ. Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp cũng đề xuất một số dự phòng cho các điều kiện này và chúng sẽ được trao đổi với các cơ quan hành pháp có trách nhiệm giữ gìn trật tự và luật lệ. Các dự phòng cuối cùng nên bao gồm cả những sắp xếp đưa các lực lượng thiết yếu (như chữ thập đỏ và các lực lượng tương tự) đến khu dân cư cao hơn trong lòng vùng ngập lũ.


  1. Thông tin liên lạc

Thông tin liên lạc là một bộ phận tối quan trọng của bất kỳ một kế hoạch khẩn cấp nào. Trong các điều kiện hết sức đặc biệt, hầu hết các phương tiện thông tin liên lạc đều có thể bị hỏng. Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp cần tính đến thực tế này và xác định các phương tiện thông tin liên lạc có thể được sử dụng trong điều kiện khẩn cấp.

Đường dây điện thoại thông thường và điện thoại di động có thể không thể sử dụng được trong các điều kiện cực cấp. Thông tin liên lạc qua radio có thể giải quyết phần nào vấn đề. Về mặt này, việc kéo cảnh sát và các lực lượng vũ trang tham gia vào công tác lập kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp là hết sức quan trọng.

Trước hết là thông tin liên lạc giữa hiện trường đập và trụ sở Công ty QLKTCTTL phải được bảo đảm an toàn. Các đường thông tin liên lạc này phải hoạt động được trong mọi thời điểm và các thông tin về mực nước hồ đều có thể đọc được tại trụ sở của Công ty QLKTCTTL trong bất cứ thời điểm nào. Trong các cuộc thanh tra đập thường xuyên, thanh tra viên an toàn đập phải hết sức chú ý đến các phương tiện thông tin liên lạc và quy trình thông tin liên lạc thiết lập cho mỗi đập (hoặc đập phụ).

Thứ hai, thông tin liên lạc với các cấp cao hơn cũng phải được cơ cấu tốt. Khi nào tình hình đập trở nên xấu đi, và khi các trách nhiệm vượt quá tầm của Công ty QLKTCTTL, một cơ quan cấp cao hơn phải có khả năng tiếp quản một cách trôi chảy (có thể là một phần) các trách nhiệm và tiếp tục hợp tác trong việc thực hiện Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp. Trong tình hình như vậy, các phương tiện thông tin liên lạc rất cần có năng lực tiếp nhận cùng lúc nhiều cuộc gọi đến.

Các địa chỉ liên lạc và các quy trình liên lạc phải rõ ràng và ghi chép đầy đủ. Tất cả các cơ quan có trách nhiệm chính yếu trong việc lên kế hoạch khẩn cấp phải nhận được một bản sao các quy trình này cũng như các chỉ thị và các hướng dẫn hỗ trợ.


  1. Tập huấn và tập dượt kế hoạch chuản bị khẩn cấp

Một kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp sẽ phải gồm cả các chương trình tập huấn và tập dượt một số hợp phần được chọn trong Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp. Tốt nhất là phải có một phân tích nhu cầu làm cơ sở cho chương trình. Các chương trình tập dượt phải được chuẩn bị cùng với các cơ quan có liên quan khác. Tập huấn và tập dượt phải tập trung vào các hợp phần mà các bên tham gia không quen thuộc.

  1. Sự tham gia và thông tin của cộng đồng

Những người hưởng lợi chính của kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp là dân chúng nói chung có thể bị ảnh hưởng bởi các rủi ro về một sự cố có thể xảy ra về đập. Nhằm đạt được sự hợp tác đầy đủ của họ, thì việc nâng cao nhận thức công chúng và nhận được sự hỗ trợ từ phía công chúng là hết sức cần thiết.

Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp phải đề cập vấn đề nhận thức của công chúng như là một nội dung quan trọng, bởi vì nếu thiếu nhận thức của công chúng và sự hỗ trợ và sự tham gia của công chúng thì mọi kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp trở thành vô ích.

Sau khi lập và được UBND tỉnh duyệt bản dự thảo kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp, công chúng phải được thông báo về các đặc trưng của đập, về những rủi ro có thể xảy ra, các biện pháp được thực hiện và các kế hoạch được chuẩn bị để tránh mọi tác động xấu hoặc giảm nhẹ các hậu quả. Vì mục đích này, các dạng thông tin được chuyển tải đến công chúng thông qua các phương tiện như áp phích, thông tin đến các em học sinh, thông tin trên Ti Vi, thông báo trên báo địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng khác.


  1. Pháp luật

Sau khi tất cả các kế hoạch được lập, cần phải phân tích xem các biện pháp dự kiến có được hậu thuẫn bằng một hành lang pháp lý đầy đủ hay không. Trong trường hợp hệ thống luật pháp bị khuyết điểm nào đó, đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi đầu ngay việc điều chỉnh pháp luật hiện hành để có thể cho phép thực hiện các biện pháp tối cần thiết. Luật pháp phải tạo cho các cơ quan thẩm quyền có quyền tiến hành các biện pháp cần thiết để đối phó với các điều kiện khẩn cấp.

  1. Báo cáo

Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp cũng phải bao gồm cả các yêu cầu đối với công tác báo cáo hàng năm về các mục tiêu đã định, quá trình thực hiện và các vấn đề gặp phải. Uỷ ban nhân dân các tỉnh và Bộ Nông nghiệp &PTNT cần có các thông tin này để có thể xác định được đâu là vấn đề chung cần được giải quyết và rút kinh nghiệm từ các Công ty QLKTCTTL. Kinh nghiệm rút ra là để đúc rút lại trong một cách tiếp cận có điều chỉnh về vấn đề lập và thực hiện các Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp.

Các báo cáo hàng năm cần ngắn gọn và phải bao gồm:



  • Các kế hoạch của năm trước;

  • Các đợt tập huấn và thực hành đã được thực hiện, kết quả và khuyến nghị nâng cấp cải tiến;

  • Các điều chỉnh cần có đối với Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp của năm sau;

  • Chương trình tập huấn (đạo tạo) cho năm sau;

  • Các thông tin và dữ liệu đã thay đổi;

  • Quyết toán năm trước và ngân sách năm sau.

  1. Dự toán liên quan đến kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp

Một loạt các hành động và các yêu cầu được xác định ở trên cần một khoản ngân sách được ước tính và phân bổ khoảng một năm trước khi các hoạt động theo kế hoạch được thực hiện trong thực tế.

Mức độ chi phí phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện. Một phần chi phí có thể được trang trải từ nguồn chi phí hoạt động của các Công ty QLKTCTTL nhưng các hoạt động khác lại cần phải được trang trải bằng ngân sách cũng như các nguồn tài trợ thêm và phải được phân bổ cụ thể cho công tác lập và thực hiện các kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp. Chi phí cụ thể liên quan đến một Kế hoạch chuẩn bị khẩn cấp bao gồm các mục sau:



  • Tài liệu thông tin công cộng;

  • Máy tính (Computers), phần mềm chuẩn bị các phân tích vỡ đập;

  • Các tài liệu in ấn, các chỉ thị, các báo cáo, các bản đồ ngập lụt, các tài liệu khác;

  • Phương tiện thông tin liên lạc tăng cường (điện thoại, đài);

  • Chi phí vận tải phụ thêm;

  • Các chi phí liên quan đến việc thực hiện các khoá tập huấn và tập dượt.

  • Chi phí được tóm tắt như trong bảng dưới đây:

Bảng 1. Dự toán KHCBKC cho thời hạn 5 năm

Năm

Chi phí cơ bản (triệu VND)

Chi phí nhân lực (triệu VND)

Chi hoạt động văn phòng. (triệu VND)

Tổng chi phí (triệu VND)

1

50

120

30

200

2

20

120

30

170

3

5

120

30

155

4

5

120

30

155

5

5

120

30

155

Tổng

85

500

150

635

Các chi phí trên không bao gồm chi phí cho tư vấn trong nước vì vẫn chưa được rõ ràng rằng các tư vấn trong nước sẽ cung cấp dịch vụ đến mức độ nào thông qua hợp phần dự án này.

Phụ lục A12- Kế hoạch quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)



1. Mục tiêu

a, Mục tiêu chung

Tăng cường công tác bảo vệ thực vật ở địa phương, giảm lượng thuốc sử dụng trên đồng ruộng, nâng cao hiệu quả phòng trừ, quản lý tốt thuốc bảo vệ thực vật và quá trình sử dụng thuốc, nhằm giảm nguy cơ ô nhiễm do thuốc BVTV đối với môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người



b, Mục tiêu cụ thể

  • Hỗ trợ Trạm Bảo vệ thực vật huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận tăng cường công tác quản lý dịch hại và quản lý thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các kế hoạch hành động quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh lương thực, ứng phó với biến đổi khí hậu và các công ước quốc tế có liên quan mà Chính phủ đã phê chuẩn;

  • Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhờ tăng cường vai trò của ký sinh thiên địch; giảm dư lượng thuốc BVTV, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm ô nhiễm môi trường (nguồn nước, đất, không khí)

  • Nâng cao hiểu biết cho nông dân trong vùng TDA: phân biệt các loại sâu bệnh chủ yếu, thứ yếu; nhận biết các thiên địch và vai trò của chúng trên đồng ruộng; hiểu rõ tác dụng hai mặt của thuốc BVTV, biết sử dụng thuốc hợp lý; biết cách điều tra sâu bệnh hại, và sử dụng ngưỡng phòng trừ; hiểu biết và áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh theo IPM tăng thu nhập cho nông dân.

2. Các nguyên tắc cơ bản trong Kế hoạch IPM

Các nguyên tắc sau đây sẽ được áp dụng đối với Tiểu dự án như sau:



  1. “Danh sách cấm”: Khi xác định trong các tiêu chí sàng lọc ở Khung Quản lý Môi trường –xã hội (ESMF), Dự án sẽ không tài trợ cho việc mua thuốc trừ sâu, không kích hoạt chính sách Quản lý dịch hại (OP 4.09) do tiêu chí của dự án là việc sửa chữa các công trình đầu mối chỉ để nâng cao an toàn đập mà không làm tăng dung tích chứa và không tăng diện tích tưới vùng hạ du. Tuy nhiên, nếu xảy ra dịch hại phá hoại nghiêm trọng trong khu vực, việc mua bán thuốc trừ sâu, lưu trữ và vận chuyển sẽ được tuân theo quy định của Chính phủ. Những loại thuốc BVTV thuộc danh sách cấm sẽ không được lưu hành và sử dụng

  2. Chương trình IPM và hỗ trợ dự án: Hỗ trợ thực hiện chương trình IPM là một phần của ESMP cho các tiểu dPhự án. Dự án hỗ trợ sẽ bao gồm hỗ trợ kỹ thuật (tư vấn) để thực hiện các lựa chọn không hóa chất và ưu tiên hỗ trợ cho các dịch vụ khuyến nông, bao gồm cả chi phí vận hành gia tăng. Ngân hàng hỗ trợ kinh phí thực hiện KH quản lý dịch hại tổng hợp của Tiểu dự án thông qua một phần của kế hoạch quản lý Môi trường và Xã hội (ESMP). Một khoản kinh phí dự kiến đã được phân bổ để thực hiện các chương trình IPM cho các hộ vùng hạ du. Kế hoạch chi tiết công việc sẽ được hoàn thiện thông qua tham vấn chặt chẽ với nông dân, cơ quan, địa phương, và địa phương tổ chức/các tổ chức PCP.

  3. Tiểu dự án sẽ áp dụng chương trình IPM như một phương pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm tàng trong việc gia tăng sử dụng phân bón và thuốc BVTV. Tuy nhiên, việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV đều phải thông qua các chuyến khảo sát nghiên cứu và các lớp đào tạo trong công việc về việc lựa chọn an toàn và sử dụng thuốc BVTV cũng như lựa chọn không hóa chất và các kỹ thuật khác, đang được điều tra và/ hoặc áp dụng tại Việt Nam. Chương trình IPM Quốc gia cũng đã có những tổng kết về kết quả thực hiện và rút ra những bài kinh nghiệm. Tiểu dự án sẽ áp dụng các kết quả của chương trình IPM Quốc gia và có hướng dẫn kỹ thuật quy định chi tiết.

  4. Chương trình IPM của Tiểu dự án có thể được thiết lập để hỗ trợ thực hiện các chính sách của Chính phủ với mục tiêu cần tập trung vào việc giảm sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.

  5. Trong điều kiện bình thường, nếu sử dụng thuốc trừ sâu được xem là một lựa chọn cần thiết thì chỉ có những loại thuốc đã được đăng ký với Chính phủ và được Quốc tế công nhận mới được sử dụng và các dự án cũng sẽ cung cấp thông tin kỹ thuật và kinh tế cho nhu cầu sử dụng đối với hóa chất. Cần xem xét các lựa chọn trong việc quản lý hoá chất không gây hại mà cũng có thể làm giảm sự phụ thuộc vào việc sử dụng thuốc trừ sâu. Các biện pháp sẽ được đưa vào thiết kế của dự án để giảm bớt rủi ro liên quan đến việc xử lý và sử dụng thuốc trừ sâu đến mức độ có thể cho phép và được quản lý bởi người sử dụng.

Việc lên kế hoạch và thực hiện các biện pháp giảm thiểu và hoạt đông khác sẽ được thực hiện chặt chẽ với các cơ quan chức năng, thẩm quyền và các bên liên quan, bao gồm cả các nhà cung cấp hóa chất, để tạo điều kiện cho phối hợp và hiểu biết lẫn nhau.

3. Phương pháp tiếp cận trong IPM

Chú trọng nhiều hơn về các nguy cơ do việc lạm dụng và sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Các cây trồng được quan tâm là lúa, rau, chè...những cây trồng có xu hướng phun thuốc trừ sâu nhiều.

Tập trung vào giáo dục cộng đồng, các nghiên cứu khảo sát ban đầu sẽ được đưa vào nhiệm vụ với mục đích làm sáng tỏ nguyên nhân gốc rễ của việc lạm dụng và sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật và các nguy cơ kèm theo. Hỗ trợ việc xây dựng năng lực của người hướng dẫn (giảng viên) IPM. Các chương trình hiện hành sẽ cần được rà soát lại và các modul mới sẽ được bổ sung nhằm tăng cường các phần liên quan đến việc giảm thiểu nguy cơ của thuốc bảo vệ thực vật. Chương trình đào tạo sẽ được làm phong phú thêm với sự lồng ghép nhiều hoạt động như Hệ thống thâm canh lúa (System Rice Intensification – SRI), làm đất tối thiểu (minimum tillage), cộng đồng sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học thay thế hóa chất bảo vệ thực vật… những hoạt động tập huấn, ứng dụng sẽ được thực hiện trong các mô hình áp dụng diện rộng.

Để thực hiện các nôi dung này cần thực hiện các bước sau:



  • Bước 0: Thuê chuyên gia tư vấn: Một nhóm chuyên gia tư vấn (tư vấn IPM) sẽ được thuê để giúp ban QLDA trong việc thực hiện các chương trình IPM bao gồm cả việc đảm bảo kết quả và hợp tác giữa các cơ quan, người nông dân và các bên liên quan. Nhiệm vụ cho các nhà tư vấn sẽ được thực hiện ở giai đoạn đầu của việc thực hiện dự án.

  • Bước 1: Thiết lập yêu cầu cơ bản và đăng ký chương trình của nông dân. Bước này nên được thực hiện càng sớm càng tốt với bảng câu hỏi phù hợp để xác lập cơ sở cho việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong các khu vực dự án. Tư vấn với các cơ quan chủ chốt về việc tiến hành đào tạo, đăng ký tham gia chương trình của nông dân.

  • Bước 2: Thiết lập mục tiêu chương trình và chuẩn bị kế hoạch làm việc. Dựa trên kết quả từ các câu hỏi và tham khảo ý kiến ​​ở Bước 1, kế hoạch công tác và lịch trình sẽ được chuẩn bị, bao gồm cả ngân sách và các đối tượng thực hiện. Kế hoạch làm việc sẽ được trình lên Ban QLDA phê duyệt và WB để xem xét và nhận xét.

  • Bước 3: Thực hiện và đánh giá hàng năm. Sau khi phê duyệt kế hoạch công tác, các hoạt động sẽ được thực hiện. Tiến độ thực hiện sẽ được đưa vào báo cáo tiến độ dự án. Một báo cáo đánh giá hàng năm sẽ được thực hiện bởi Ban QLDA và Chi cục bảo vệ thực vật.

  • Bước 4: Đánh giá tác động. Một chuyên gia tư vấn độc lập sẽ được thuê để thực hiện việc đánh giá tác động. Điều này là để đánh giá hoạt động của dự án và đưa ra các bài học kinh nghiệm. Ban QLDA sẽ thuê một nhà tư vấn trong nước để thực hiện đánh giá tác động của chương trình IPM.

4. Các nội dung thực hiện ở tiểu dự án

(i) Thu thập thông tin và lựa chọn giải pháp

Trước khi triển khai chương trình IPM, tư vấn phải có những điều tra ban đầu để có những thông tin cần thiết như:



  • Điều tra thu thập số liệu về: cây trồng chủ lực có ý nghĩa kinh tế tại vùng thực hiện dự án: giống, mùa vụ, đặc điểm sinh trưởng, kỹ thuật canh tác,

  • Điều tra thu thập số liệu về điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, thời tiết khí hậu ở địa phương

  • Điều tra tình hình sâu bệnh hại chính, quy luật phát sinh gây hại,thiệt hại kinh tế của chúng gây ra trên cây trồng chính tại các vùng thực hiện dự án

  • Điều tra thành phần, vai trò của ký sinh thiên địch của sâu hại trên loại cây trồng chính tại các vùng thực hiện dự án

  • Điều tra tình hình thực tế các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, sử dụng thuốc BVTV và hiệu quả của chúng tại địa phương

  • Điều tra điều kiện kinh tế xã hội: thu nhập, hiểu biết về kỹ thuật, tập quán…

Trên cơ sở các kết quả điều tra, đánh giá tiến hành đề xuất các biện pháp IPM sẽ áp dụng trên các đối tượng cây trồng cụ thể tại các vùng, địa phương như:

    • Biện pháp canh tác: Làm đất, vệ sinh đồng ruộng; luân canh, xen canh; thời vụ thích hợp; gieo, trồng mật độ hợp lý; sử dụng phân bón hợp lý; các biện pháp chăm sóc phù hợp

    • Sử dụng giống : các giống truyền thống và các giống đề xuất sử dụng

    • Các biện pháp sinh học: lợi dụng thiên địch sẵn có trên đồng ruộng, sử dụng chế phẩm sinh học…

    • Xác định mức gây hại và ngưỡng phòng trừ

    • Biện pháp hóa học: sử dụng thuốc an toàn với thiên địch; theo ngưỡng kinh tế; sử dụng thuốc 4 đúng;

(ii) Huấn luyện và đào tạo cán bộ IPM

TOT (đào tạo người hướng dẫn) và nông dân làm việc trực tiếp (FFS):



  • Mỗi TDA sẽ tổ chức các lớp huấn luyện và đào tạo cán bộ IPM. Nội dung các lớp huấn luyện bao gồm:

    • Phân biệt các loại sâu bệnh hại chủ yếu và thứ yếu

    • Nhận biết các loài thiên địch của sâu, bệnh hại trên đồng ruộng

    • Phương pháp điều tra phát hiện sâu, bệnh hại

    • Hiểu rõ tác động 2 mặt của thuốc BVTV, cách sử dụng hợp lý thuốc BVTV

    • Các kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh theo những nguyên tắc IPM

    • Kỹ thuật canh tác tiến bộ

      • Các hiểu biết này phải được huấn luyện về mặt lý thuyết và vận dụng trên thực tế đồng ruộng. Các nội dung trên có thể được huấn luyện theo các nhóm chuyên đề: chuyên đề canh tác, chuyên đề nhận biết và phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại và thiên địch của chúng, chuyên đề về các biện pháp kỹ thuật IPM trong sản xuất…

      • Đối tượng huấn luyện: Các cán bộ kỹ thuật thuộc phòng nông nghiệp, Chi cục BVTV, Trung tâm khuyến nông huyện, xã, hợp tác xã. Các học viên này sẽ là người đi huấn luyện lại cho nông dân tại các vùng thực hiện dự án, thực hiện các mô hình

      • Qui mô của mỗi lớp học từ 20-30 học viên, tổ chức lớp học theo từng xã. Thời gian học tập theo từng đợt theo các chuyên đề mỗi đợt học có thể 3-5 ngày vừa học lý thuyết, vừa thực hành

      • Giảng viên: thuê các chuyên gia từ các trường ĐH, Viện nghiên cứu, trung tâm khuyến nông….

(iii) Huấn luyện và đào tạo nông dân

Đào tạo nông dân (TOF) dạy theo kiểu thực tế ngoài đồng ruộng (FFS):



  • Huấn huấn luyện lý thuyết và dựa vào thực tế đồng ruộng của nông dân và mô hình mẫu về IPM trình diễn trong khu mẫu

  • Nội dung, phương pháp huấn luyện như đối với cán bộ IPM

  • Đối tượng tham gia: nông dân tham gia dự án, nông dân trực tiếp thực hiện các mô hình và nông dân bên ngoài nếu có quan tâm

  • Tổ chức lớp huấn luyện theo từng xã

  • Giáo viên dạy là do các cán bộ đã tham dự lớp TOT giảng dạy

(iv) Tổ chức đánh giá và tham quan đầu bờ dựa trên các ruộng áp dụng IPM theo mô hình của nông dân

Tiến hành tổ chức tham quan hội nghị đầu bờ, các nông dân thực hiện mô hình là các báo cáo viên, các nông dân trực tiếp thực hiện mô hình cùng với các đại biểu, nông dân tham quan sẽ tính toán, so sánh hiệu quả kinh tế, rút ra bài học kinh nghiệm, những hạn chế cần khắc phục, những việc đã làm được, chưa làm được cần khắc phục



(v) Hội thảo khoa học, đánh giá kết quả, trao đổi thông tin kinh nghiệm, mở rộng mô hình

Mời các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan tham gia đánh giá, phân tích đánh giá bổ xung, hoàn thiện quy trình; các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan khuyến nông tuyên truyền, chuyển giao mở rộng các kết quả, các tiến bộ kỹ thuật tới các hộ nông dân, các vùng sản xuất có điều kiện tương tự



5. Các kết quả dự kiến

Dự kiến dự án sẽ đạt được các kết quả sau:



  • Các nguy cơ về an toàn thực phẩm và môi trường được giảm thiểu thông qua việc thực hiện Quy định trong quản lý hiện kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các quy định khác trong chính sách quốc gia và việc thực thi.

  • Năng lực của Trạm BVTV huyện Hàm Thuận Bắc, các giảng viên nông dân được nâng cao đáp ứng công tác đào tạo, tập huấn IPM và tuyên truyền thực hành IPM được duy trì.

  • Hỗ trợ cho các nhóm nông dân sau khi đã học IPM tiếp tục thực nghiệm để xác định những tiến bộ kỹ thuật ứng dụng có hiệu quả hơn trong sản xuất và phổ biến cho cộng đồng.

  • Hỗ trợ cho địa phương cấp xã tăng cường, củng cố công tác quản lý thuốc BVTV bao gồm việc thực hiện và thi hành các văn bản pháp quy kiểm soát thuốc bảo vệ thực vật. Xây dựng và phân phát một danh mục ngắn các thuốc bảo vệ thực vật đặc hiệu đề xuất sử dụng cho sản xuất lúa, rau an toàn.

6. Tổ chức thực hiện chương trình IPM

Hiện nay ở Việt nam đang thực hiện chương trình IPM quốc gia, vì vậy các TDA cần có kế hoạch phối kết hợp và lồng ghép với chương trình IPM Quốc gia để thực hiện hiệu quả hơn trong phạm vi của từng tiểu dự án.



  • Ban quản lý dự án địa phương PPMU:

    • Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình IPM

    • Có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo thực hiện định kỳ, để báo cáo CPO, WB. Kế hoạch cuối cùng và kinh phí sẽ được hoàn thành và thảo luận với CPO. Tất cả các tài liệu sẽ được lưu trong hồ sơ dự án.

  • Chi cục Bảo vệ thực vật (BVTV) tỉnh Bình Thuận:

    • Cung cấp chính sách và hướng dẫn kỹ thuật cho việc thực hiện các chương trình IPM.

    • Tham gia huấn luyện và đào tạo cán bộ IPM

      • Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện Hàm Thuận Bắc

        • Phối hợp với cán bộ IPM thực hiện huấn luyện và đào tạo nông dân thực hiện IPM thông qua việc tiếp cận và cung cấp kiến thức, hỗ trợ cho nông dân việc sử dụng an toàn thuốc trừ sâu khi cần thiết.

        • Hướng dẫn danh mục các loại thuốc BVTV bị cấm sử dụng

        • Kiểm tra các cơ sở phân phối cung cấp thuốc BVTV để đảm bảo cung cấp các loại thuốc an toàn cho nông dân

          • UBND các xã trong vùng Tiểu dự án

Tổ chức cho nông dân quyết định duy trì nếp sinh hoạt IPM đã hình thành từ lớp tập huấn bằng cách tự tổ chức thành các câu lạc bộ IPM hoặc nhóm nông dân với những cấp độ tổ chức và cơ cấu khác nhau cùng nhiều hoạt động đa dạng (trong đó có lồng ghép cả nội dung về chăn nuôi gia súc, cho vay tín dụng, tiếp cận thị trường, v.v...)

  • Các hộ dân trong vùng dự án (355 hộ):

    • Thực hiện IPM theo chương trình đã được đào tạo

    • Các hội viên trong câu lạc bộ IPM cùng hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển hoạt động nông nghiệp chung của họ. Họ cũng đóng vai trò trung tâm trong nhiệm vụ tổ chức các chương trình IPM cộng đồng cũng như lập kế hoạch nông nghiệp chung ở xã và huyện.

      • Tư vấn giám sát an toàn môi trường

        • Giám sát việc thực hiện chương trình IPM của các TDA

        • Hướng dẫn Ban QLDA địa phương thực hiện chương

        • Kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình IPM của các TDA

7. Kinh phí thực hiện chương trình IPM

Các TDA dự toán kinh phí thực hiện chương trình IPM bao gồm các hạng mục:

(i) Kinh phí huấn luyện và đào tạo cán bộ IPM: Tính cho việc tổ chức lớp học cho 1 xã = đơn giá x số lớp của mỗi TDA

(ii) Kinh phí huấn luyện và đào tạo nông dân: Tính cho việc tổ chức lớp học theo từng thôn = đơn giá x số lớp của mỗi TDA



(iii) Kinh phí tổ chức đánh giá và tham quan đầu bờ dựa trên các ruộng áp dụng IPM theo mô hình của nông dân. Mỗi xã tổ chức 1 hội nghị tham quan đầu bờ trong 1 ngày

Phụ lục A13- Hình ảnh thực hiện ESIA


    1. Một số hình ảnh tham vấn cộng đồng



Hình 1: Ông Nguyễn Hữu Phước – PGĐ sở NN & PTNT phát biểu ý kiến bắt đầu cuộc họp



Hình 2: Ông Phạm Ngọc Nam – Phó TGĐ công ty KTCTTL Bình Thuận phát biểu ý kiến



Hình 3:PCT xã Thuận Hòa – Lê Thị Hòa phát biểu ý kiến



Hình 4:PCT xã Hàm Trí – Lê Thanh An phát biểu ý kiến



Hình 5:PCT xã Hàm Hiệp – Thái Đức Khiết phát biểu ý kiến tại cuộc họp



Hình 6: PCT xã Hàm Chính – Huỳnh Văn Tiến phát biểu ý kiến tại cuộc họp



Hình 7: Đ/c Trần Đăng Thụ - chuyên viên phòng NN & PTNT huyện Hàm Thuận Bắc phát biểu ý kiến



Hình 8: Đ/c Nguyễn Văn Tám – Trưởng phòng TNMT – sở TNMT tỉnh Bình Thuận phát biểu ý kiến



Hình 9: Đ/c Nguyễn Minh Duy – đại diện sở Xây dựng phát biểu ý kiến tại cuộc họp



Hình 10: Đc Võ Ngọc Hùng – PCT UBND phường Phú Hài phát biểu ý kiến tại cuộc họp









Hình 11: Họp tham vấn tại xã Thuận Hòa – HTB



Hình 12: Họp tham vấn tại xã Thuận Hòa – HTB



Hình 13: Họp tham vấn tại trụ sở UBND xã Hàm Thắng



Hình 14: Họp tham vấn tại TT Ma Lâm –HTB



Hình 15: Họp thâm vấn cộng đồng tại trụ sở UBND TT Ma Lâm – Huyện Hàm Thuận Bắc



Hình 16: Họp tham vấn cộng đồng tại trụ sở UBND xã Hàm Thắng – Huyện Hàm Thuận Bắc



Hình 17: Họp tham vấn cộng đồng tại trụ sở UBND xã Hàm Thắng



Hình 18: Họp tham vấn cộng đồng tại trụ sở UBND phường Phú Hài – tp Phan Thiết,




Hình 19: Họp tham vấn cộng đồng tại trụ sở UBND xã Hàm Trí – Hàm Thuận Bắc



Hình 20: Họp tham vấn cộng đồng tại trụ sở UBND phường Phú Hài – tp Phan Thiết

2. Một số hình ảnh lấy mẫu môi trường



Hình 21: Lấy mẫu nước tại đoạn cuối sông Cái – phường Phú Hài – tp Phan Thiết



Hình 22: Lấy mẫu nước tại kênh dẫn nước sau trạm quản lý hồ Sông Quao



Hình 23: Lấy mẫu nước trên Kênh chính Sông Quao



Hình 24: Lấy mẫu nước tại đập Kim Long


3. Một số hình ảnh trong vùng dự án Hồ Sông Quao




Hình 25: Tràn xả lũ hồ Sông Quao



Hình 26: Thượng lưu hồ Sông Quao



Hình 27: Đường lên hồ sông Quao



Hình 28: Hạ lưu hồ sông Quao



Hình 29: Sông Cái – Đoạn chảy qua phường Phú Hài



Hình 30: Một đoạn sông Cái chảy qua xã Hàm Chính



Hình 31: Ruộng lúa của người dân ở TT Ma Lâm



Hình 32: Ruộng lúa và thanh long của người dân xã Hàm Trí




tải về 2.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   32




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương