Xăng Tổng quan về xăng


Tiêu chuẩn đánh gia chất lượng dầu nhờn theo TCVN



tải về 1.33 Mb.
trang9/13
Chuyển đổi dữ liệu28.02.2022
Kích1.33 Mb.
#51113
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13
BAO CAO CUOI KY HOA DAU

Tiêu chuẩn đánh gia chất lượng dầu nhờn theo TCVN

Các chỉ tiêu thử nghiệm đối với sản phẩm dầu nhờn dựa theo yêu cầu của QCVN 14:2018/BKHCN:

Tên chỉ tiêu

Mức giới hạn

Phương pháp thử

Dầu nhờn động cơ 4 kỳ

Dầu nhờn động cơ 2 kỳ

1. Độ nhớt động học, cSt

Theo tiêu chuẩn công bố áp dụng

Ở 100℃ không nhỏ hơn 6,5

TCVN 3171:2011/ ASTM D445-11

2. Chỉ số độ nhớt

≥ 95

-

TCVN 6019:2010 (ASTM D2270-04)

3. Trị số kiềm tổng, mg KOH/g

≥ 4,0

-

TCVN 3167:2008 (ASTM D2896-07a)

4. Nhiệt độ chớp cháy cốc hở, ℃

≥ 180

-

TCVN 2699:1995 hoặc TCVN 7498:2005 (ASTM D92-02b)

5. Độ tạo bọt, mL

≤ 50

-

ASTM D892-13 hoặc ISO 6247:1998

6. Tổng hàm lượng kim loại, %KL

≥ 0,1

-

TCVN 7866:2008 (ASTM D4951-06)

7. Hàm lượng nước, % thể tích

≤ 0,05

≤ 0,05

TCVN 2692:2007 (ASTM D95-05e1)

8. Ăn mòn tấm đồng

1a

-

TCVN 2694:2007 (ASTM D130-04e1)

9. Cặn cơ học, %KL

≤ 0,03

-

ASTM D4055-02

10. Tro sunfat, %KL

-

≤ 0,18

TCVN 2689:2007 (ASTM D874-06) hoặc ISO 3987:2010

  1. Các chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng dầu nhờn theo điều kiện phòng thí nghiệm

1.4.3.1. Độ nhớt động học theo TCVN 3171:2011 (ASTM D 445)

a. Phạm vi áp dụng

Xác định độ nhớt động học cho các sản phẩm dạng lỏng như D.O, F.O, dầu gốc, phụ gia dầu và dầu bôi trơn.

b. Mục đích và ý nghĩa

Độ nhớt là khả năng chuyển động nội tại của chất lỏng. Nó được đo bằng cách ghi lại thời gian cần thiết để một lượng chất lỏng nhất định chảy qua mao quản có kích thước nhất định ở một nhiệt độ nhất định. Độ nhớt động học được xác định ở 40℃ theo phương pháp thử ASTM D445.

Độ nhớt của nhiên liệu diesel rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng bơm và phun nhiên liệu vào buồng đốt. Độ nhớt của nhiên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến kích thước và hình dạng của kim phun. Nhiên liệu có độ nhớt quá cao rất khó nguyên tử hoá, các tia nhiên liệu không mịn và khó phân tán đều trong buồng đốt. Kết quả là giảm hiệu suất và công suất động cơ. Đối với các động cơ nhỏ, các tia nhiên liệu có thể chạm vào thành xylanh, cuốn đi lớp dầu bôi trơn và làm tăng độ lẫn nhiên liệu trong dầu nhờn. Hiện tượng các chi tiết bị ăn mòn nhanh chính là do nguyên nhân này.

Nhiên liệu có độ nhớt quá thấp khi được phun vào xylanh sẽ tạo thành các hạt quá mịn, không thể tới được các vùng xa kim phun và do đó hỗn hợp (NL + KK) tạo thành trong xylanh không đồng nhất, nhiên liệu cháy không đều, công suất giảm. Nhiên liệu có độ nhớt quá thấp có thể gây ra hiện tượng rò rỉ tại bơm, làm sai lệch kết quả đong đếm dẫn đến thay đổi tỷ lệ pha trộn không khí/nhiên liệu. Mức độ mài mòn của các chi tiết trong hệ thống cung cấp nhiên liệu tăng khi độ nhớt của nhiên liệu giảm.

Độ nhớt của diesel dùng cho các động cơ cao tốc nằm trong khoảng 1,8-5,0 cSt ở 37,8℃. Thường thì người ta hay hạn chế cặn dưới của độ nhớt để tránh hiện tượng như đã nêu trên. Các loại diesel có độ nhớt cao hơn 5,8 cSt thường sử dụng cho các động cơ tốc độ thấp hơn. Diesel có độ nhớt đặc biệt cao được sử dụng cho máy tàu thuỷ và thường phải có thêm hệ thống gia nhiệt. Đối với một số động cơ, độ nhớt quy định giá trị min sẽ có một lợi thế vì hiện tượng mất công suất do bị rò nhiên liệu của bơm và vòi phun. Mặt khác, độ nhớt cũng được giới hạn bởi giá trị max nhằm phù hợp với giới hạn của các thông số đã được xem xét trong thiết kế, kích thước của động cơ và các đặc điểm của hệ thống bơm phun.

c. Tóm tắt phương pháp

Đo thời gian (tính bằng giây) một thể tích xác định của chất lỏng chảy qua mao quản của nhớt kế chuẩn, dưới tác dụng của trọng lực ở một nhiệt độ được kiểm tra chặt chẽ. Độ nhớt động học là tích của thời gian chảy đo được và hằng số hiệu chuẩn của nhớt kế.

d. Quy trình thử nghiệm

Chuẩn bị điều kiện thử nghiệm:

Điều chỉnh nhiệt độ của bể ổn nhiệt đến nhiệt độ cần thử nghiệm là 40℃. Theo dõi nhiệt độ của bể ổn nhiệt bằng nhiệt kế thủy ngân (cắm sẵn trong bể) để đảm bảo nhiệt độ bể dao động trong khoảng ± 0,02℃. Chọn nhớt kế có kích thước mao quản phù hợp với độ nhớt của mẫu trong bảng dưới đây:

Nhớt kế số

HSNK gần đúng (cSt/s)

Phạm vi đo (cSt)

Nhớt kế số

HSNK gần đúng (cSt/s)

Phạm vi đo (cSt)

25

0,002

0,5 ÷ 2

300

0,25

50 ÷ 250

50

0,004

0,8 ÷ 4

350

0,5

100 ÷ 500

75

0,008

1,6 ÷ 8

400

1,2

240 ÷ 1200

100

0,015

3 ÷ 15

450

2,5

500 ÷ 2500

150

0,035

7 ÷ 35

500

8

1600 ÷8000

Chuẩn bị mẫu:

Mẫu được lắc đều trước khi thí nghiệm. Nếu trong mẫu có hạt lơ lửng phải lọc qua rây 75m.

Xử lý nhiệt với mẫu sẫm màu, đặc: sấy mẫu ở 60℃ trong 1 giờ, lắc đều rót vào chai thủy tinh khoảng 40mL đậy nắp ngâm vào nước sôi 30 phút, lắc và lọc qua rây 75m, lấy mẫu lọc qua rây để đo.

Tiến hành thử nghiệm:

Lật ngược nhớt kế, nhúng nhánh nhỏ (N) vào cốc chứa mẫu, nối đầu nhánh lớn (L) với bơm chân không (hoặc bóp cao su), hút mẫu đến vạch F (nhớt kế chảy xuôi) và vạch G (nhớt kế chảy ngược). Quay nhớt kế lại và lau sạch các vết mẫu dính trên nhớt kế, đặt nhớt kế vào bể ổn nhiệt ở vị trí thẳng đứng (sử dụng giá kẹp) và ngâm khoảng 15 – 30 phút.

Khi nhiệt độ đã ổ định, dùng bóp cao su hút mẫu sao cho mặt thoáng mẫu vượt qua vạch E.

Để mẫu chảy tự do và dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian khi mặt thoáng của mẫu chảy từ vạch E đến vạch F.



Lập lại thao tác này một lần nữa, nếu sai lệch kết quả nằm trong giới hạn cho phép, lấy giá trị trung bình làm kết quả. Nếu không phải rửa, thổi khô nhớt kế và tiến hành lại từ đầu.

Chú ý: nếu thời gian chảy nhỏ hơn 200 giây phải thay thế nhớt kế khác có kích thước nhỏ hơn.

Lặp lại các bước thử nghiệm tương tự như trên nhưng ở nhiệt độ bể ổn nhiệt là 100℃.

1.4.3.2. Độ ăn mòn tấm đồng theo TCVN 2694:2007 (ASTM D130)

a. Phạm vi áp dụng

Áp dụng để xác định độ ăn mòn đồng của xăng hàng không, xăng động cơ, dung môi làm sạch, dầu hỏa, DO, FO nhẹ, dầu bôi trơn và xăng tự nhiên hoặc các sản phẩm dầu mỏ khác có áp suất hơi bão hòa không quá 124 kPa (18 psi) tại 37,8 °C.



Lưu ý: Một số sản phẩm, đặc biệt là xăng tự nhiên có áp suất hơi cao hơn nhiều so với các tính chất đặc trưng thường thấy ở xăng động cơ và xăng hàng không. Do đó, phải đặc biệt thận trọng không đặt bom chứa xăng tự nhiên hoặc các sản phẩm khác có áp suất hơi cao trong bể ổn nhiệt ở 100 °C (212 °F). Những mẫu có áp suất hơi cao hơn 124 kPa (18 psi) nếu đặt ở 100 °C có thể tạo áp suất đủ để làm vỡ bom. Đối với những mẫu có áp suất hơi cao hơn 124 kPa (18 psi) thì áp dụng phương pháp ASTM D 1838.

b. Mục đích và ý nghĩa

Hầu hết các hợp chất lưu huỳnh có trong dầu thô đã được loại bỏ trong quá trình chế biến. Tuy nhiên lưu huỳnh vẫn còn trong các sản phẩm dầu mỏ, một số hợp chất có thể gây ăn mòn đối với các kim loại. Sự ăn mòn này không nhất thiết trực tiếp phụ thuộc vào hàm lượng lưu huỳnh tổng, ảnh hưởng của nó rất đa dạng, phụ thuộc vào cấu tạo hóa học của hợp chất lưu huỳnh. Phương pháp này nhằm đánh giá mức độ ăn mòn tương đối của sản phẩm dầu mỏ.

c. Tóm tắt phương pháp

Tấm đồng đã đánh bóng được nhúng chìm trong một lượng mẫu thử qui định và gia nhiệt ở điều kiện nhiệt độ và thời gian qui định cụ thể đối với vật liệu thử. Sau chu kỳ gia nhiệt, lấy tấm đồng ra, rửa sạch, đánh giá màu và độ xỉn bằng cách so với Bảng chuẩn ăn mòn tấm đồng ASTM.

Hình. Thiết bị kiểm tra ăn mòn tấm đồng. (1) – Bộ điều chỉnh nhiệt độ; (2) – Bể cách ly; (3) – Vỏ bọc của bể cách ly; (4) – Nhiệt kế; (6) – Nắp đậy; (7) – Van xả chất ổn nhiệt

Bể ổn nhiệt có khả năng ổn nhiệt và duy trì ở khoảng thời gian thử nghiệm, sai lệch ± 1oC. Có giá phù hợp để giữ lấy ống thử hay bom thử ở vị trí thẳng đứng và dìm ở độ sâu 100mm. Ống thử có kích thước 25×150mm và bom đựng ống thử làm bằng thép không gỉ có khả năng chịu được áp suất 100 psi.

Giá kẹp dùng để đánh bóng tấm đồng.

Dung dịch rửa: sử dụng một loại hydrocacbon không có lưu huỳnh dễ bay hơi, không ăn mòn đồng khi thử ở 50oC Iso-octan (loại dùng thử chỉ số octan) là phù hợp và được sử dụng trong trường hợp tranh chấp.

Giấy nhám đánh bóng có kích thước hạt 65 micromet (240-grit). Tấm đồng rộng 12,5 mm, dầy 1,5 ÷ 3.0 mm, dài 75mm, có độ tinh khiết 99,9%.

d. Quy trình thử nghiệm

Chuẩn bị mẫu:

Mẫu cần được đựng trong chai thủy tinh sạch, tối màu, chai plastic hay các bình đựng phù hợp khác mà không ảnh hưởng đến tính chất ăn mòn của mẫu. Tránh sử dụng các bình có phủ thiếc.

Nạp mẫu vào bình càng đầy càng tốt và đậy nắp lại ngay sau khi lấy mẫu. Khi lấy mẫu tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp hay ngay cả ánh sáng khuếch tán ban ngày. Sau khi nhận mẫu tiến hành thử càng sớm càng tốt và ngay sau khi mở bình chứa mẫu.

Nếu mẫu có nước hoặc nhũ tương phải lọc nhanh mẫu trước khi cho vào ống thử. Thực hiện thao tác này trong phòng tối.



Chuẩn bị thiết bị:

(1) - Công tắc nguồn. (2) - Phím ON/OFF. (3) - Phím cài đặt nhiệt độ làm việc. (4) - Phím cài đặt nhiệt độ giới hạn trên. (5) - Phím cài đặt nhiệt độ giới hạn dưới. (6) - Bảng hiển thị nhiệt độ. (7) - Phím sang phải hay sang trái. (8) -Phím tăng hay giảm nhiệt độ cài đặt. (9) -Phím xác nhận cài đặt.



Nhấn phím (2) để khởi động hệ thống điều khiển nhiệt độ và cài đặt các thông số làm việc theo hướng dẫn dưới đây:

Cài đặt nhiệt độ giới hạn trên

− Nhấn phím (4) để kích hoạt chế độ cài đặt nhiệt độ giới hạn trên

− Sử dụng 2 phím (7) để di chuyển sang trái hoặc phải để chọn số cần điều chỉnh trên màn hình (6).

− Sử dụng 2 phím (8) để tăng hoặc giảm giá trị nhiệt độ cài đặt đến giá trị cần thiết (thường là 110℃).

− Nhấn phím (9) xác lập lại thông số vừa cài đặt và thoát khỏi chế độ cài đặt.

Cài đặt nhiệt độ giới hạn dưới

− Nhấn phím (5) để kích hoạt chế độ cài đặt nhiệt độ giới hạn dưới.

− Sử dụng 2 phím (7) để di chuyển sang trái hoặc phải để chọn thông số cần điều chỉnh trên màn hình (6).

− Sử dụng 2 phím (8) để tăng hoặc giảm giá trị nhiệt độ cài đặt đến giá trị yêu cầu (thường là 25℃).

− Nhấn (9) xác lập lại thông số vừa cài đặt và thoát khỏi chế độ cài đặt.

Cài đặt nhiệt độ làm việc

− Nhấn phím (3) để kích hoạt chế độ cài đặt nhiệt độ làm việc.

− Sử dụng 2 phím (7) để di chuyển sang trái hoặc phải để chọn thông số cần điều chỉnh trên màn hình (6).

− Sử dụng 2 phím (8) để tăng hoặc giảm giá trị nhiệt độ cài đặt yêu cầu (thường là 100℃).

− Nhấn (9) xác lập lại thông số vừa cài đặt và thoát khỏi chế độ cài đặt.

Lưu ý: Nhiệt độ làm việc phải luôn nhỏ hơn nhiệt độ giới hạn trên tối thiểu là 10℃ nhằm hạn chế xảy ra sự cố.

Tiến hành thử nghiệm:

− Giữ chặt tấm đồng trên thiết bị kẹp tấm đồng. Dùng giấy nhám thô để loại bỏ các vết bẩn khỏi 6 bề mặt của tấm đồng.

− Dùng giấy nhám mịn để loại bỏ các vết xước trên tấm đồng, cho đến khi màu của tấm đồng trùng với màu của bảng so màu chuẩn.

− Rửa tấm đồng bằng dung dịch aceton hoặc isopropan và lau khô bằng giấy mịn.

− Đong khoảng 30 ml mẫu cho vào ống nghiệm và cho tấm đồng đã được làm sạch vào ống nghiệm đã chứa mẫu.

− Đặt ống nghiệm chứa mẫu và tấm đồng vào bom và đậy chặt nắp lại.

− Đặt bom vào bể điều nhiệt và giữ bom trong bể điều nhiệt ở 100℃ trong 2 giờ.

− Sau 2 giờ ta lấy bom ra và ngâm vào nước cho bom nguội (chú ý khi làm nguội bom phải để bom ở vị trí thẳng đứng, tránh để nghiêng bom sẽ làm đổ mẫu).

− Lấy ống nghiệm chứa mẫu ra khỏi bom. Rót mẫu vào becher, dùng kẹp lấy miếng đồng ra ngoài và rửa miếng đồng lại bằng dung dịch aceton và lau khô. Sau đó cho tấm đồng vào ống quan sát.

− Giữ tấm đồng và bảng so màu chuẩn dưới góc 450 theo hướng ánh sáng phản chiếu, rồi tiến hành so màu và ghi lại kết quả mẫu so được.

− Vệ sinh thiết bị và dụng cụ cho lần thử nghiệm kế tiếp.

1.4.3.3. Xác định hàm lượng nước theo TCVN 2692:2007 (ASTM D95)

a. Phạm vi áp dụng

Xác định hàm lượng nước trong giới hạn từ 0  25% của các sản phẩm dầu mỏ (DO, FO, dầu bôi trơn, mỡ, nhựa đường) bằng phương pháp chưng cất.

b. Mục đích và ý nghĩa

Xác định hàm lượng của nước chứa trong các sản phẩm dầu mỏ được tính bằng % theo trọng lượng, thể tích hay theo ppm.

Xác định hàm lượng nước trong sản phẩm dầu mỏ ta có thể đánh giá được chất lượng của sản phẩm, tính chất này có ý nghĩa trong quá trình buôn bán dầu mỏ.

Khi biết được hàm lượng của nước trong sản phẩm, người ta có thể đánh giá được tuổi thọ của thiết bị hay khắc phục sự ăn mòn bằng cách thêm phụ gia vào sản phẩm.

c. Tóm tắt phương pháp

Đun nóng mẫu thử trong bộ chưng cất có sinh hàn hồi lưu với dung môi không tan trong nước. Khi dung môi được chưng cất ra thì lôi cuốn theo nước trong mẫu. Dung môi và nước được ngưng tụ ở ống ngưng, nước nằm lại ở phần đuôi ống ngưng, còn dung môi chảy trở lại bình cất.



d. Quy trình thử nghiệm

Trộn đều mẫu trước khi cân (đối với FO nên dùng máy khuấy)

Cân khoảng 100g mẫu (chính xác đến 1g) cho vào bình chưng (trong trường hợp dùng ống đong 100ml thì phải tráng bằng 100ml dung môi). Trường hợp nước nhiều có thể cân 50g mẫu hoặc ít hơn.

Đong khoảng 100ml dung môi Toluen cho vào bình chưng, cho thêm 1 đến 2 viên đá bọt để tránh sôi bùng.

Lắp ống thu nước, ống sinh hàn vào bình chưng, mở nước hoàn lưu nước lạnh.

Cắm bếp điện và gia nhiệt cho bình chưng với tốc độ ngưng tụ của dung môi từ ống sinh hàn là 2  5 giọt/giây.

Tiếp tục chưng cất cho đến khi thể tích nước trong ống thu không thay đổi trong vòng 5 phút. Nếu có vết nước bám trên thành ống sinh hàn cần tăng tốc độ chưng cất hoặc tắt nước làm hoàn lưu trong vài phút. Khi quá trình lôi cuốn nước kết thúc, tắt bếp điện để ống thu nguội đến nhiệt độ phòng.

Dùng sợi dây kim loại dồn các hạt nước bám trên thành ống thu xuống đáy. Đọc và ghi lại thể tích nước trong ống thu.

Rửa sạch ống thu nước, bình chưng và sấy khô cho lần thử nghiệm kế tiếp.

Thực hiện tương tự như trên với mẫu trắng (dung môi Toluen) để xác định hàm lượng nước trong dung môi dùng để hiệu chỉnh kết quả cuối cùng.

Chú ý: Trong trường hợp thể tích nước của mẫu vượt quá khả năng chứa của ống thu (lớn hơn 10ml), tắt bếp điện, để nguội ống thu đến nhiệt độ phòng và dùng pipet hút chính xác một lượng nước ra khỏi ống thu rồi lắp hệ thống lại như cũ, gia nhiệt cho bình chưng và tiếp tục thí nghiệm. Ghi lại thể tích nước đã hút ra khỏi ống thu.

1.4.3.4. Đo tỷ trọng theo TCVN 6324:2010 (ASTM D189)

a. Phạm vi áp dụng

Phương pháp này áp dụng cho các sản phẩm dầu khí có áp suất hơi bão hòa nhỏ hơn 14,7 psi.

b. Mục đích và ý nghĩa

Tỷ trọng là đại lượng đặc trưng cho độ nặng nhẹ, đặc chắc của nhiên liệu, được đo bằng khối lượng trên một đơn vị thể tích nhiên liệu. Tỷ trọng được dùng để tính toán, chuyển đổi giữa thể tích và khối lượng, để chuyển đổi giữa thể tích ở nhiệt độ này sang thể tích ở nhiệt độ khác.

So với các chỉ tiêu khác thì tỷ trọng không phải là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng của nhiên liệu. Tuy nhiên, nó cũng có những ý nghĩa nhất định, nếu 2 nhiên liệu có cùng giới hạn nhiệt độ sôi thì nhiên liệu nào có tỷ trọng cao hơn thì thường có hàm lượng các hydrocarbon thơm và naphthenic cao hơn. Các nhiên liệu có tỷ trọng thấp thường có chứa nhiều parafin. Nhiệt trị trên một đơn vị khối lượng của nhiên liệu cũng có xu hướng giảm khi tỷ trọng tăng.

c. Tóm tắt phương pháp

Cho phù kế vào mẫu và được giữ ở nhiệt độ quy định trong ống đong có kích thước thích hợp. Khi hệ thống đạt cân bằng, đọc giá trị đo được trên phù kế. Dùng bảng chuyển đổi để chuyển đổi về nhiệt độ yêu cầu và loại tỷ trọng yêu cầu.

Khối lượng riêng (density): là khối lượng của chất lỏng trên một đơn vị thể tích ở 15℃ và 101,3 kPa có đơn vị đo là kg/m3.

Tỷ trọng tương đối (specific gravity): là tỷ số khối lượng của một thể tích chất lỏng ở nhiệt độ quy định với khối lượng của cùng thể tích nước tinh khiết ở cùng nhiệt độ hoặc nhiệt độ khác. Cả hai nhiệt độ được ghi rõ.

Tỷ trọng của dầu mỏ, hoặc một phân đoạn dầu mỏ ở nhiệt độ t trên trọng lượng riêng của nước ở 4℃, và trong hệ CGS biểu thị bằng g/cm3 . Để dễ so sánh, tỷ trọng được biểu thị ở cùng một nhiệt độ, phần lớn các nước đều lấy ở 20℃ (d204) hoặc 15,6℃ (tương ứng với 600F) so với nước ở cùng nhiệt độ.

Ở một số nước còn biểu thị tỷ trọng bằng độ 0API. Công thức chuyển đổi tỷ trọng sang độ 0API như sau:

0API

Tỷ trọng của sản phẩm dầu mỏ thay đổi rất nhiều khi nhiệt độ thay đổi, nhưng không phụ thuộc vào áp suất. Tuy nhiên nếu áp suất cao thì có ảnh hưởng chút ít.

d. Quy trình thử nghiệm

Chuẩn bị mẫu:

Đối với mẫu dầu thô nhiều paraffin có điểm đông đặc cao hơn 10℃ hay điểm vẩn đục, điểm xuất hiện tinh thể paraffin lớn hơn 15℃ thì tiến hành hâm nóng mẫu đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ đông đặc 9℃ hoặc cao hơn điểm vẩn đục 3℃, lắc đều mẫu trong chai chứa mẫu và rót vào ống đong.

Đối với phần cất nhiều sáp: hâm nóng mẫu đến nhiệt độ cao hơn điểm vẩn đục 3℃ trước khi lắc đều mẫu.

Tiến hành thí nghiệm:

Cho nước vào bể ổn định nhiệt.

Bật công tắc nguồn, cài đặt nhiệt độ cần thử nghiệm.

Bật công tắc môtơ khuấy.

Vệ sinh thật sạch ống đong và tỷ trọng kế.

Rót mẫu từ từ vào ống đong thật khéo, tránh tạo bọt. Nếu xuất hiện bọt thì dùng giấy lọc để thấm.

Đặt ống đong chứa mẫu ở vị trí thẳng đứng vào bể ổn định nhiệt độ, trong suốt thời gian thử nghiệm nhiệt độ không được chênh lệch quá 2 ℃.

Cho nhiệt kế vào mẫu thử, khuấy nhẹ và ghi nhận nhiệt độ mẫu chính xác đến 0,1 ℃.

Nhấc nhiệt kế ra, thả từ từ tỷ trọng kế vào mẫu và thả tay đến khi tỷ trọng kế đạt đến vị trí cân bằng. Chú ý tránh làm ướt thân trên vạch mà tại đó tỷ trọng kế nổi tự do.

Để cho tỷ trọng kế quay nhẹ, khi tỷ trọng kế dừng, nổi tự do và không chạm vào thành ống. Đọc số đo thang tỷ trọng kế chính xác đến 1/5 vạch thang đo.

Ghi số đo tỷ trọng kế trên thang đo tại đó mặt chính của chất lỏng cắt thang đo. Bằng cách đặt mắt hơi thấp hơn mực chất lỏng và từ từ nâng lên đến bề mặt. Ban đầu nhìn thấy hình elip méo, sau đó trở thành đường thẳng cắt ngang tỷ trọng kế.

Nhấc tỷ trọng kế ra khỏi mẫu, đặt nhiệt kế vào mẫu và đo lại nhiệt độ mẫu chính xác đến 0,1℃. Nếu nhiệt độ đo khác nhiệt độ ban đầu nhiều hơn 0,5℃ thì lặp lại thử nghiệm cho đến khi nhiệt độ ổn định trong khoảng 0,5℃.

Lấy mẫu ra khỏi ống đong và cho vào bình chứa mẫu.

Lau sạch ống đong, nhiệt kế và tỷ trọng kế.

1.4.3.5. Nhiệt độ chớp cháy theo TCVN 7498:2005 (ASTM D92)

a. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định điểm chớp cháy và điểm bắt cháy cốc hở của tất cả các sản phẩm dầu mỏ có điểm chớp cháy cao hơn 79℃ và thấp hơn 400 ℃ (trừ FO), bằng thiết bị manual hoặc thiết bị tự động.

b. Mục đích và ý nghĩa

Điểm chóp cháy (flash point) của sản phẩm dầu mỏ là nhiệt độ thấp nhất được hiệu chỉnh ở áp suất 101,3 KPa (760mmHg) tại đó hơi của mẫu thử chớp cháy khi có mồi lửa dưới điều kiện thử nghiệm. Điểm bắt cháy (fire point) của sản phẩm dầu mỏ là nhiệt độ thấp nhất được hiệu chỉnh ở áp suất 101,3 kPa tại đó hơi của mẫu thử bắt lửa khi có mồi lửa dưới điều kiện thử nghiệm.

c. Tóm tắt phương pháp

Rót khoảng 70ml mẫu vào cốc thử nghiệm đến vạch mức, gia nhiệt với tốc độ nhanh ban đầu và chậm hơn khi sắp tới điểm chớp cháy. Cứ mỗi khoảng nhiệt độ nhất định, đưa ngọn lửa qua bề mặt của mẫu. Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất tại đó hơi của mẫu trên bề mặt cốc thử bắt cháy.

d. Quy trình thử nghiệm

1- Công tắc chính

2- Công tắc cò khóa

3- Núm điều chỉnh tốc độ gia nhiệt

4- Bề mặt gia nhiệt

5- Giá đỡ nhiệt kế

6- Nhiệt kế

7- Cốc chứa mẫu

8- Cần đánh lửa

9- Đèn báo gia nhiệt



Chuẩn bị mẫu:

Bảo quản mẫu trong chai kín, làm bằng vật liệu không thẩm thấu khí (không đựng trong chai nhựa), để ở nhiệt độ thấp tránh làm bay hơi các phần nhẹ, tiến hành rót mẫu ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bắt cháy 56 ℃. không mở nắp khi không cần thiết để tránh mất phần nhẹ 83 và đưa hơi nước vào. Khi có thể phải xác định điểm chớp cháy trước tiên và bảo quản mẫu ở nhiệt độ thấp.

Mẫu rắn hoặc có độ nhớt cao thì hâm nóng mẫu đến nhiệt độ đủ để chảy lỏng, nhưng không bao giờ gia nhiệt đến trên nhiệt độ mà nhiệt độ này thấp hơn nhiệt độ bắt cháy dự đoán là 56 ℃ trước khi cho vào cốc.

Nếu mẫu được gia nhiệt trên nhiệt độ này, cần làm nguội đến 56 ℃ dưới điểm chớp cháy dự đoán trước khi thử nghiệm. Nếu mẫu chứa nhiều nước có thể làm khô bằng canxiclorua hoặc lọc qua giấy lọc định tính, nếu mẫu quá đặc, có thể đun nóng mẫu (thấp hơn nhiệt độ bắt cháy dự đoán 56 ℃).

Chú ý: Nếu mẫu chứa nhiều phần nhẹ không đun cũng không lọc.

Chuẩn bị thiết bị:

Thử nghiệm được tiến hành ở nơi kín gió . Không tiến hành thử nghiệm trong tủ hút đang làm việc.

Cẩn thận làm sạch cốc loại bỏ hết các vết dầu bẩn của lần thử trước, nếu có cặn cacbon loại bỏ bằng bùi nhùi thép loại mảnh. Sấy khô cốc, để nguội cốc đến ít nhất dưới nhiệt độ chớp cháy dự kiến là 56 ℃.

Tiến hành thử nghiệm:

− Rót khoảng 70 ml mẫu cần thử đến lúc mặt khum của mẫu trùng với vạch mức, không để mẫu có bọt khí trong suốt quá trình thử nghiệm.

− Lắp nhiệt kế vào giá và giữ ở vị trí thẳng đứng sao cho đáy của bầu thuỷ ngân cách đáy cốc 6,4  0,1ml.

− Mồi ngọn lửa và điều chỉnh để nó có đường kính từ 4,2 - 4,8 mm.

Chú ý: Cẩn thận khi sử dụng bình gas, không nên mở van quá lớn (chỉ 3 vòng là đủ), khi kiểm tra các mẫu có điểm bắt cháy thấp thì có thể bùng cháy mạnh, hoặc có những mẫu có điểm chớp cháy đến 400 ℃

− Cấp nhiệt với tốc độ tăng nhiệt độ của mẫu khoảng 14 – 17 ℃ /phút.

− Khi nhiệt độ của mẫu thử thấp hơn điểm chớp cháy dự đoán 50℃ thì giảm tốc độ tăng nhiệt độ xuống còn 5 – 6 ℃ /phút.

− Khi nhiệt độ đạt đến 28 ℃ dưới điểm chớp cháy dự kiến, cho mồi lửa chạy ngang qua bề mặt cốc thử, cứ tăng 2 ℃ thử 1 lần, tiếp tục thử đến khi xuất hiện chớp cháy.

Chú ý: Phải đọc nhiệt độ trước khi đưa ngọn lửa mồi qua bề mặt mẫu thử.

− Khi xuất hiện ngọn lửa màu xanh đầu tiên trên một phần hay toàn bộ bề mặt mẫu, ghi nhận lại nhiệt độ quan sát được. Đó chính là nhiệt độ chớp cháy.

Khi mẫu thử có nhiệt độ chớp cháy không biết trước thì mẫu thử được rót vào cốc thử ở nhiệt độ nhỏ hơn 50 ℃, cung cấp mồi lửa thử bắt đầu ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ rót mẫu là 5 ℃, tiếp tục đun nóng mẫu thử 5-6 ℃ /phút và cứ tăng 2 ℃ thử 1 lần cho đến khi thu được điểm chớp lửa.

Chú ý: Kích cỡ mồi lửa, tốc độ gia nhiệt đều ảnh hưởng đến kết quả. Mồi lửa có thể gây ra quần xanh và ngọn lửa rộng trước điểm chớp cháy thực, cần bỏ qua.

Khi thu được điểm chớp cháy ở lần thử nghiệm đầu tiên, ngừng thử nghiệm và lặp lại với mẫu mới. Ở các mẫu sau ta chỉ bắt đầu thử ở nhiệt độ dưới nhiệt độ chớp cháy lần trước 28 ℃.

Khi thiết bị nguội dưới 60 ℃, lấy nhiệt kế và cốc chứa mẫu ra khỏi bếp, làm sạch cốc mẫu.

1.4.3.6. Hàm lượng tạp chất cơ học theo TCVN 9790:2013 (ASTM D473)

a. Phạm vi áp dụng

Phương pháp này dựa theo tiêu chuẩn ASTM D473, nhằm xác định hàm lượng tạp chất cơ học (sediment) có trong các mẫu dầu thô, dầu FO và các sản phẩm nặng khác bằng phương pháp trích ly.

b. Mục đích và ý nghĩa

Hàm lượng tạp chất cơ học có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn trữ, bơm chuyển và sử dụng. Sự có mặt của các tạp chất cơ học rây nên nguy cơ hỏng hóc thiết bị trong quá trình bơm chuyển, nó cũng là nguyên nhân tạo muội cặn và mài mòn bét phun nhiên liệu.

Cặn thường bao gồm cặn carbon, kim loại và các tạp chất vô cơ khác. Cặn được tạo thành do một số nguyên nhân sau:



  • Chất bẩn cso trong bể và đường ống

  • Các chất bẩn lẫn trong nhiên liệu do sơ suất trong quá trình bảo quản, tồn chứa và bơm chuyển.

  • Bụi bẩn trong không khí.

c. Tóm tắt phương pháp

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc là cho các mẫu vào trong ống lót bằng sứ xốp (extraction thimble), mẫu được trích ly bằng toluen nóng cho đến khi phần cặn đạt đến khối lượng không đổi, phần cặn này gọi là tạp chất cơ học (sediment by extraction)

d. Quy trình thử nghiệm

− Cân ống lót sứ sau khi được làm sạch và khô với độ chính xác 0,1mg.

− Trộn thật đều mẫu, nhanh chóng lấy khoảng 5g mẫu cho vào ống lót sứ rồi cân với độ chính xác 0,01mg.

− Lắp ống lót sứ có chứa mẫu vào bộ trích ly có chứa 200ml toluen. Mở nước sinh hàn cho chảy qua ống ngưng tụ, bật bếp gia nhiệt. Đối với mẫu chứa nhiều nước thì phải lắp cốc chứa nước (water cup). Nước bị lôi cuốn bởi toluen sẽ ngưng tụ và tập trung ở phía dưới đáy cốc.

− Tiến hành trích ly cho đến khi thấy dung môi nhỏ xuống từ ống sứ không còn màu thì tiếp tục trích ly thêm 30 phút. Trong quá trình trích ly cần giữ tốc độ trích ly sao cho bề mặt chất lỏng của hỗn hợp dầu và toluen trong ống lót sứ không dân lên cao hơn khoảng 20mm tính từ miệng ống.

− Sau khi trích ly xong, đem sấy khô ống lót ở 115 – 120 ℃ 100 trong 1 giờ, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm (không có chất hút ẩm), rồi đem cân với độ chính xác 0,2mg.

Làm sạch ống lót sứ: Đổ phần tạp chất cơ học trong ống lót, sau đó sấy khô, làm nguội. Như vậy ống lót sứ đã được chuẩn bị cho lần đo tiếp theo.



  1. tải về 1.33 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương