Xăng Tổng quan về xăng


Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng xăng theo TCVN



tải về 1.33 Mb.
trang2/13
Chuyển đổi dữ liệu28.02.2022
Kích1.33 Mb.
#51113
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13
BAO CAO CUOI KY HOA DAU

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng xăng theo TCVN

Để đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật của động cơ xăng khi làm việc, xăng động cơ phải đạt được xác định gần 20 chỉ tiêu chất lượng. Tuy nhiên, đối với xăng thương phẩm sẽ có những chỉ tiêu và tính chất quan trọng bao gồm : Trị số octan, hàm lượng chì, thành phần chưng cất, áp suất hơi bão hòa, hàm lượng lưu huỳnh, hàm lượng hydrocacbon thơm, các hợp chất chứa oxi trong xăng,….

Bảng. Một số chỉ tiêu chính của xăng động cơ



STT

Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm

Phương pháp thử

Mức qui định

Mogas 90

Mogas 92

Mogas 95

1

Trị số octan – Octane Number

Phương pháp nghiên cứu RON



TCVN 2703:2002 (ASTM D 2699)

Min 90

Min 92

Min 95

2

Hàm lượng chì, g/L

TCVN 7143:2002 (ASTM D 3237)

Max 0,013

3

Áp suất hơi bão hòa ở 37,8oC, kPa

TCVN 7023:2002 (ASTM D 4953)

43  75

4

Ăn mòn lá đồng ở 50oC/3 giờ

TCVN 2694 (ASTM D 130)

Max No-1

5

Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg

TCVN 6701:2000 (ASTM D 2622)

Max 500

6

Độ bền ôxy hóa, phút

TCVN 6778:2000 (ASTM D525)

Min 480

7

Thành phần chưng cất:

- 10% thể tích, oC

- 50% thể tích, oC

- 90% thể tích, oC

Điểm sôi cuối, oC

Cặn + hao hụt, %V



TCVN 2698 (ASTM D 86)

Max 70


Max 120

Max 190


Max 210

Max 2,0


8

Khối lượng riêng ở 15oC, kg/L

TCVN 6594 (ASTM D 1298)

0,700  0,750

9

Hàm lượng nhựa thực tế, mg/100ml

TCVN 6593 (ASTM D 381)

Max 5,0

10

Hàm lượng benzen, % thể tích

TCVN 6703:2000 (ASTM D 3606)

Max 2,5

11

Hydrocacbon thơm, % thể tích

TCVN 7330:2003 (ASTM D 1319)

Max 40

12

Olefin, % thể tích

Max 38

13

Hàm lượng oxy, %wt

TCVN 7332:2003 (ASTM D 4815)

Max 2,7

14

Hàm lượng kim loại (Fe, Mn), mg/L

TCVN 7331:2003 (ASTM D 3831)

Max 5,0

15

Màu sắc

Quan sát

Vàng

Xanh lá cây

Xanh da trời

  1. Các chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng xăng theo điều kiện phòng thí nghiệm

  1. Thành phần chưng cất TCVN 2698 (ASTM D 86)

  1. Phạm vi áp dụng

Áp dụng cho chưng cât các sản phẩm dầu mỏ ở áp suất khí quyển bằng thiết bị chưng cất phòng thí nghiệm theo mẻ để định lượng khoảng nhiệt độ sôi đặc trưng của các sản phẩm như các phần cất nhẹ và phần cất giữa, xăng tự nhiên, nhiên liệu động cơ đốt trong oto, nhiên liệu diesel có hàm lượng sulfur thấp, kerosene,…

Chỉ áp dụng cho các nhiên liệu cất, không áp dụng cho các sản phẩm có chứa lượng cặn đáng kể.



  1. Mục dích và ý nghĩa

Phương pháp chưng cất là phương pháp cơ bản xác định khoảng sôi của sản phẩm dầu mỏ bằng việc chưng cất ở điều kiện thường theo từng mẻ đơn giản.

Tính bay hơi (đặc tính chưng cất) của hydrocacbon thường có ảnh hưởng quan trọng đến an toàn và tính năng sử dụng của chúng, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng nhiên liệu và dung môi. Dựa vào khoảng sôi cho biết thông tin về thành phần, tính chất của nhiên liệu trong lưu trữ bảo quản và sử dụng. Tính bay hơi là một yếu tố chính để xác định xu hướng tạo hơi nổ tiềm tàng của hỗn hợp hydrocacbon.

Các đặc tính chưng cất có vai trò vô cùng quan trọng để đánh giá chất lượng cho cả xăng máy bay và xăng ôtô, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khởi động, khả năng đốt nóng, và xu hướng tạo nút hơi khi vận hành ở nhiệt độ cao hay ở độ cao lớn (hoặc ở cả hai điều kiện trên). Sự có mặt của các thành phần có điểm sôi cao trong các loại nhiên liệu có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tạo thành muội than rắn cao.

Tính chất dễ bay hơi ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi, đây là một yếu tố quan trọng khi sử dụng các dung môi, đặc biệt là những dung môi dùng trong ngành sơn.

Thông thường trong các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm dầu mỏ, các hợp đồng mua bán, qui trình lọc dầu, kiểm tra và các qui định về sự phù hợp đều qui định các giới hạn chưng cất.


  1. Tóm tắt phương pháp

Dựa trên thành phần, áp suất hơi, điểm sôi đầu hoặc điểm cuối dự kiến, hoặc sự kết hợp của các thông số đó, mẫu được xếp vào một trong bốn nhóm. Việc bố trí thiết bị, nhiệt độ ngưng và các thông số vận hành khác được xác định theo nhóm mà mẫu được xếp.

Chưng cất 100 mL mẫu dưới các điều kiện qui định cho nhóm của mẫu đó. Việc chưng cất được thực hiện bằng bộ thiết bị chưng cất của phòng thí nghiệm, tại áp suất môi trường, dưới các điều kiện đã qui định được thiết kế gần như tương đương với một đĩa lý thuyết của thiết bị chưng cất. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng số liệu, tiến hành các quan sát có hệ thống các số đọc nhiệt độ và các thể tích ngưng tụ. Thể tích cặn và hao hụt cũng được ghi lại.

Hình. Thiết bị chưng cất DU4. (1) – Núm điều chỉnh độ cao của giá đỡ; (2) – Công tắc chính; (3) – Công tắc quạt làm mát; (5) – Núm điều chỉnh nhiệt độ; (6) – Cầu chì;

(7) – Đèn báo hiệu khi gia nhiệt

Kết thúc quá trình chưng cất, có thể hiệu chỉnh các nhiệt độ hơi quan sát được về áp suất khí quyển và các số liệu chẳng hạn như số liệu tốc độ chưng cất được kiểm tra để đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu của qui trình. Phải tiến hành lại phép thử nếu bất kỳ một trong các điều kiện không phù hợp.

Thông thường các kết quả thử được thể hiện là phần trăm bay hơi hoặc phần trăm thu hồi theo nhiệt độ tương ứng, dưới dạng bảng hoặc đồ thị của đường cong chưng cất.


  1. Độ ăn mòn tấm đồng TCVN 2694 (ASTM D 130-00)

  1. Phạm vi áp dụng

Áp dụng để xác định độ ăn mòn đồng của xăng hàng không, xăng động cơ, dung môi làm sạch, dầu hỏa, DO, FO nhẹ, dầu bôi trơn và xăng tự nhiên hoặc các sản phẩm dầu mỏ khác có áp suất hơi bão hòa không quá 124 kPa (18 psi) tại 37,8 °C.

Lưu ý: Một số sản phẩm, đặc biệt là xăng tự nhiên có áp suất hơi cao hơn nhiều so với các tính chất đặc trưng thường thấy ở xăng động cơ và xăng hàng không. Do đó, phải đặc biệt thận trọng không đặt bom chứa xăng tự nhiên hoặc các sản phẩm khác có áp suất hơi cao trong bể ổn nhiệt ở 100 °C (212 °F). Những mẫu có áp suất hơi cao hơn 124 kPa (18 psi) nếu đặt ở 100 °C có thể tạo áp suất đủ để làm vỡ bom. Đối với những mẫu có áp suất hơi cao hơn 124 kPa (18 psi) thì áp dụng phương pháp ASTM D 1838.

  1. Mục dích và ý nghĩa

Hầu hết các hợp chất lưu huỳnh có trong dầu thô đã được loại bỏ trong quá trình chế biến. Tuy nhiên lưu huỳnh vẫn còn trong các sản phẩm dầu mỏ, một số hợp chất có thể gây ăn mòn đối với các kim loại. Sự ăn mòn này không nhất thiết trực tiếp phụ thuộc vào hàm lượng lưu huỳnh tổng, ảnh hưởng của nó rất đa dạng, phụ thuộc vào cấu tạo hóa học của hợp chất lưu huỳnh. Phương pháp này nhằm đánh giá mức độ ăn mòn tương đối của sản phẩm dầu mỏ.

  1. Tóm tắt phương pháp

Tấm đồng đã đánh bóng được nhúng chìm trong một lượng mẫu thử qui định và gia nhiệt ở điều kiện nhiệt độ và thời gian qui định cụ thể đối với vật liệu thử. Sau chu kỳ gia nhiệt, lấy tấm đồng ra, rửa sạch, đánh giá màu và độ xỉn bằng cách so với Bảng chuẩn ăn mòn tấm đồng ASTM.

Hình. Thiết bị kiểm tra ăn mòn tấm đồng. (1) – Bộ điều chỉnh nhiệt độ; (2) – Bể cách ly; (3) – Vỏ bọc của bể cách ly; (4) – Nhiệt kế; (6) – Nắp đậy; (7) – Van xả chất ổn nhiệt



  1. Điểm Anilin TCVN 3173 (ASTM D 611 – 07)

  1. Phạm vi áp dụng

Phương pháp này áp dụng cho việc đánh giá hàm lượng hydrocacbon thơm có trong các sản phẩm như: Xăng ôtô, xăng máy bay, diesel và các loại dung môi...

  1. Mục dích và ý nghĩa

Điểm anilin (hoặc điểm anilin hỗn hợp) giúp ích khi đánh giá đặc tính của các hydrocacbon tinh khiết, và khi phân tích các hỗn hợp hydrocacbon. Các hydrocacbon thơm biểu thị các giá trị thấp nhất, còn các parafin biểu thị các giá trị cao nhất. Các cycloparafin và olefin có các giá trị nằm giữa các giá trị của parafin và aromatic. Trong dãy các đồng đẳng các điểm anilin tăng lên đồng biến với khối lượng phân tử. Mặc dù trong các phép thử liên quan với các phép phân tích hydrocacbon, đôi khi điểm anilin được sử dụng kết hợp cùng các tính chất vật lý khác, song thường hay sử dụng điểm anilin để cung cấp thêm các thông tin đánh giá hàm lượng hydrocacbon thơm có trong hỗn hợp.

  1. Tóm tắt phương pháp

Đặt các thể tích qui định của anilin và mẫu hoặc anilin và mẫu cộng n-heptan vào ống thử và khuấy trộn bằng phương pháp cơ học. Hỗn hợp được gia nhiệt tại tốc độ kiểm soát đến khi hai pha đồng nhất. Sau đó làm nguội hỗn hợp với tốc độ kiểm soát và nhiệt độ mà tại đó hai pha tách riêng được ghi lại là điểm anilin hoặc điểm anilin hỗn hợp.

Hình. a – Thiết bị xác định điểm Anilin; b – Sơ đồ lắp ráp thiết bị; (1) – Núm điều chỉnh độ sáng đèn; (2) – Núm điều chỉnh nhiệt độ; (3) – Núm điều chỉnh tốc độ khuấy; (4) – Mâm giữ thiết bị; (5) – Motor khuấy; (6) – Giá đỡ giữ motor khuấy; (7) – Nút nguồn; (8) – Cầu chì; (9) – Thiết bị gia nhiệt; (10) – Đầu cắm đèn và motor; (11) – Bình chứa mẫu và Anilin; (12) – Ngàm định vị; (13) – Giá kẹp; (14) - Ốc cố định ống bao; (15) - Ống thủy tinh bao cánh khuấy; (16) – Cánh khuấy; (17) – Nút dùng định vị cánh khuấy; (18) – Trục motor; (19) – Nhiệt kế; (20) – Nhiệt kế; (21) – Becher chứa chất tải nhiệt; (22) - Đèn



  1. Chỉ số màu Saybolt TCVN 4354 (ASTM D 156)

  1. Phạm vi áp dụng

Áp dụng để xác định màu của các loại dầu tinh chế bao gồm xăng ôtô, xăng máy bay chưa pha màu, nhiên liệu phản lực, naphtha, dầu hỏa, sáp dầu mỏ và dầu trắng dược phẩm...

  1. Mục dích và ý nghĩa

Việc xác định màu của sản phẩm dầu mỏ được sử dụng chủ yếu cho mục đích kiểm soát sản xuất, đây cũng là chỉ tiêu chất lượng quan trọng vì người sử dụng dễ dàng nhìn thấy màu của sản phẩm. Ngoài việc đánh giá thành phần của các cấu tử nặng thì chỉ số màu Saybolt còn có thể đánh giá hàm lượng nhựa có trong dầu mỏvà sự thay đổi tính chất của nhiên liệu trong quá trình bảo quản, sử dụng. Trong một vài trường hợp, màu biểu hiện độ tinh chế của sản phẩm. Khi đã biết dải màu cụ thể của sản phẩm, sự thay đổi nằm ngoài phạm vi trên có thể biểu hiện là bị nhiễm với sản phẩm khác. Tuy nhiên, trị số về màu không luôn luôn là chỉ dẫn tin cậy đối với chất lượng và cũng không nên dùng tùy tiện trong các tiêu chuẩn về chất lượng.

  1. Tóm tắt phương pháp

Màu Saybolt là màu của sản phẩm lỏng, gốc dầu mỏ trong suốt được định nghĩa dựa trên thang đo từ –16 (tối nhất) đến +30 (sáng nhất).

Hạ chiều cao của cột mẫu tới các mức phù hợp với số màu cho đến khi nhìn qua cột mẫu, thấy màu của mẫu chắc chắn là sáng hơn màu của tấm kính màu chuẩn Từ độ cao thu được và loại kính chuẩn sử dụng, tra bảng tìm được giá trị màu saybolt.

Hình. Thiết bị xác định chỉ số màu Saybolt. (1) – Kính quan sát; (2) – Vòng kim loại; (3) – Ống chuẩn; (4) – Ống mẫu; (5) – Vòng ren trên; (6) – Vòng ren dưới; (7) – Van điều chỉnh; (8) – Giá đỡ; (9) – Kính chuẩn; (10) – Nguồn sáng;

(11) – Bộ phận nối giữa ống mẫu và van điều chỉnh



  1. tải về 1.33 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương