XÁC ĐỊnh cơ CẤu cây trồng và thời vụ HỢp lý cho các vùng thưỜng xuyên bị ngập lụt tại huyện cát tiên tỉnh lâM ĐỒNG



tải về 419.24 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích419.24 Kb.
#6466
1   2   3   4

* Ghi chú : Thực nghiệm được sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh kịp thời nên mức độ gây hại của sâu, bệnh không đáng kể.

* Nhận xét :

Thực nghiệm được bố trí tại vùng cao, hàng năm ít bị thiệt hại do lũ, lụt gây ra. Tập quán tại địa phương về thời vụ thường gieo trồng từ 20/3 đến 10/4 với cây trồng chủ yếu là các giống lúa trung ngày như VND95- 19, IR59606 và một số diện tích nhỏ trồng đậu xanh. Thời điểm thu hoạch lúa trước 20/7 thường tránh được thiệt hai do lũ. Đối với đậu xanh gieo trồng với thời vụ trên sẽ thu hoạch vào thời điểm 30-5 - 15/6 trước khi bước vào thời điểm mưa nhiều, gây ngập úng làm ảnh hưởng đến năng suất.

Do đề tài triển khai trễ; Thời điểm gieo các giống vào ngày 4/5/1999; Trễ hơn thời vụ bình thường 25  30 ngày. Tuy nhiên đề tài cũng rút ra một số nhận xét về kết quả như sau:

- Gieo đậu xanh trễ vụ tại vùng cao thị trấn Đồng Nai, ở sau giai đoạn ra hoa, tạo trái ( tháng 6) mưa nhiều đất bị ngập úng, không thích hợp cho cây sinh trưởng và không cho thu hoạch. Nếu gieo đậu xanh sớm thu hoạch trước 30/5, sau đó gieo tiếp 1 vụ lúa ngắn ngày để thu hoạch trước 25/8. Điều này nếu thực hiện sẽ rất bấp bênh. Do vậy đối với vùng cao tại thị trấn Đồng Nai và các khu vực có điều kiện tương tự chỉ gieo trồng 1 loại cây trồng trong vụ hè thu sớm. Vấn đề được đặt ra là sản xuất có hệ số an toàn và hiệu quả cao.

- Đối với các giống bắp lai gieo trồng đầu tháng 5 trên đất lúa vụ hè thu sớm tại vùng cao thị trấn Đồng Nai cây sinh trưởng kém và không cho thu hoạch do bị ngập úng từ giai đoạn trước và sau trổ cờ. Nếu gieo sớm hơn cũng không có khả năng cho thu hoạch do đặc điểm của đất trồng lúa, sau những cơn mưa lớn đất bị úng không thích hợp cho cây bắp phát triển.

- Cây lúa có khả năng thích nghi hơn cây bắp lai và cây đậu xanh đối với thời vụ gieo ngày 4/5/1999. Do gieo trồng trễ nên chỉ thu hoạch được giống OMCS96 với năng suất 43,2 tạ/ha. Riêng hai giống lúa trung ngày IR59606, VND95-19 đang ở giai đoạn từ vào chắc đến chuẩn bị thu hoạch thì bị thiệt hại toàn bộ do ngập lũ từ 29/7/1999 đến sau 20/8/1999.

* Kết quả được ghi nhận:

- Giống OMCS96 gieo ngày 4/5- Thu hoạch 24/7 trước lũ năm 1999: 5 ngày.

- Giống IR59606 gieo ngày 4/5 - Trổ bông 10/7. Dự kiến thu hoạch 5/8. Bị thiệt hại do lũ.

- Giống VND95-19 gieo ngày 4/5- Trổ bông 19/7. Dự kiến thu hoạch 14/8. Bị thiệt hại do lũ.

Với đặc điểm lũ của năm 1999 là lũ về tương đối sớm là bất thường. Nếu gieo trồng trước 10/4 và so với quy luật lũ bình thường từ 25/7 đến 10/8 thì sẽ bảo đảm thu hoạch.

1.2/- Kết quả thực nghiệm 2:

Bảng 6 : Kết quả thực nghiệm các giống lúa trong vụ hè thu sớm năm 1999 tại xã Phù Mỹ - huyện Cát Tiên:



Giống lúa

Chỉ tiêu theo dõi

VND 95-19 (đ/c)

IR 59606

(đ/c)

0MCS 96

- Ngày gieo

27/4

27/4

27/4

- Ngày mọc

29/4

29/4

29/4

- Ngày trổ bông

4/7

30/6

20/6

- Ngày thu hoạch

28/7

26/7

16/7

- Thời gian sinh trưởng (ngày)

92

90

80

- Chiều cao cây (cm)

81,6

80,3

68,9

- Số bông/m2 (bông)

399

459

433

- Tổng số hạt/bông (hạt)

77

76

73

- Số hạt chắc/bông (hạt)

61

60

58

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

63,2

66,0

57,8

- Năng suất thực tế (tạ/ha)

41,1

55,2

48,5

* Ghi chú : Giống lúa VND95-19 phải thu ép trước 5 ngày để tránh lũ. Thực nghiệm được sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh nên mức độ gây hại của sâu, bệnh không đáng kể.

* Nhận xét :

Thực nghiệm được bố trí ở vùng có độ cao trung bình thích hợp cho cây lúa trong vụ hè thu sớm. Đây là vùng thời điểm ngập lũ từ 15/7 - 30/7. Kết quả thực nghiệm cho thấy các giống ngắn ngày OMCS96 và giống trung ngày IR59606 đều cho thu hoạch. Riêng đối với giống VND95-19 do mực nước trên các cánh đồng ngày càng dâng cao, phải thu ép trước 5 ngày để tránh lũ do vậy năng suất bảng 5 chưa thể hiện đúng khả năng về năng suất của giống này.

- Về thời vụ : Thời điểm gieo sạ thực nghiệm trễ hơn so với sản xuất tại khu vực chung quanh thực nghiệm 15  25 ngày. Nếu gieo trồng trước thời điểm 15/4 sẽ an toàn đối với giống có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày ( đối với lũ năm 1999).

- Về thời gian sinh trưởng : Giống OMCS có thời gian sinh trưởng ngắn : 80 ngày; Các giống IR59606 (90 ngày), VND95-19 ( 98 100 ngày).

- Về chiều cao cây : Giống OMCS có chiều cao cây 68,9 cm và thấp hơn hai giống IR59606 và VND95-19.

- Năng suất giống OMCS96 đạt 48,5 tạ/ha và thấp hơn giống IR59606 (đ/c) 6,7 tạ/ha.

- Đối với vùng trung bình quy luật lũ hàng năm từ 15/7 đến 30/7 ( lũ năm 1999 trong thời điểm này). Do đó việc gieo trồng lúa cần khuyến cao:

+ Thời vụ : Gieo sạ từ 20/3 -5/4 đối với giống có thời gian sinh trưởng 90  100 ngày; Gieo sạ từ 1/4 - 15/4 đối với gống có thời gian sinh trưởng 80  90 ngày.

1.3/- Kết quả thực nghiệm 3:

Thực nghiệm được gieo sạ với 3 giống lúa trên chân đất trũng trong vụ hè thu sớm 1999 tại thị trấn Đồng Nai - huyện Cát Tiên. Đây là vùng theo quy luật lũ đến hàng năm vào cuối tháng 6 đến giữa tháng 7.

- Ngày gieo : 12/4/1999.

- Ngày mọc : 14/4/1999.

Với đặc điểm về thời tiết năm nay tại huyện Cát Tiên rất khác biệt so với các năm trước. Mưa đầu mùa sớm và số ngày mưa nhiều. Tại điểm thực nghiệm này lúa bị ngập úng lần 1 từ 25/4 đến 5/5 với chiều cao mực nước giao động từ 0,1 - 0,5m, có ảnh hưởng đến sinh trưởng của các giống. Nguyên nhân gây ngập do lượng mưa nhiều gây ứ, đọng. Lần thứ 2 bị ngập từ 28/5 đến 18/6 mực nước 1 - 1,5m đã làm thiệt hại toàn bộ các giống trong thực nghiệm và khu vực sản xuất chung quanh đang ở thời kỳ tượng đòng đến trổ bông. Nguyên nhân do ảnh hưởng bởi cơn bão số 2 và xả đập Đa Nhim. Cả hai lần ngập năm 1999 hoàn toàn trái với qui luật lũ trước đây và lụt lần 2 sớm hơn so với bình thường là 1 tháng.

Để khắc phục thiệt hại do lũ lụt đối với khu vực này có thể áp dụng biện pháp : Xây dựng trạm bơm để tưới cho đất đủ ẩm, gieo trồng các giống ngắn ngày từ 20/2 - 10/3 sau khi thu hoạch lúa đông xuân ( nếu có), đến thời điểm 30/3 trở đi cây lúa sinh trưởng nhờ nước trời và thu hoạch trước 30/5. Biện pháp này có tăng chi phí ở giai đoạn đầu, nhưng bảo đảm có sản phẩm thu hoạch. Hoặc sử dụng giống ngắn ngày để gieo trồng trong tháng 3 ( trước 30/3), thu hoạch trước 20/6. Khả năng thoát lũ tương đối khá cao ( trên 80%) so với quy luật lũ xảy ra như các năm trước đây.

2/- Kết quả vụ mùa :

2.1/- Kết quả thực nghiệm 1 và thực nghiệm 2:

Bảng 7 : Kết quả thực nghiệm các giống lúa trong vụ mùa 1999 tại thị trấn Đồng Nai - huyện Cát Tiên.





Giống

Chỉ tiêu theo đõi

0MCS

96

0MCS

97

0MCS

98

0MCS

99

IR

59606

VND

95-19

- Ngày gieo

5/9

5/9

5/9

5/9

5/9

5/9

- Ngày mọc

7/9

7/9

7/9

7/9

7/9

7/9

- Ngày trổ bông ( 50%)

1/11

10/11

13/11

14/11

10/11

14/11

- Ngày thu hoạch

24/11

4/12

5/12

5/12

4/12

10/12

- Thời gian sinh trưởng (ngày)

80

90

91

91

90

96

- Chiều cao cây (cm)

73,4

86,2

96,3

83,1

97,7

96,5

- Số bông/m2 (bông)

430

360

365

413

367

419

- Tổng số hạt/bông (hạt)

86

94

110

88

90

80

- Số hạt chắc/bông (hạt)

57

76

90

76

72

68

- Nhiễm bệnh chính

+ Mức độ nhiễm ( cấp 0-5)



khô vằn 2







đạo ôn 2







- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

56,3

65,6

78,8

75,3

63,4

74,0

- Năng suất thực thu (tạ/ha)

40,6

51,0

58,6

56,6

45,3

59,8

Bảng 8 : Kết quả thực nghiệm các giống lúa trong vụ mùa 1999 tại xã Phù Mỹ - huyện Cát Tiên:

Giống

Chỉ tiêu theo đõi

0MCS

96

0MCS

97

0MCS

98

0MCS

99

IR

59606

VND

95-19

- Ngày gieo

5/9

5/9

5/9

5/9

5/9

5/9

- Ngày mọc

7/9

7/9

7/9

7/9

7/9

7/9

- Ngày trổ bông ( 50%)

1/11

10/11

13/11

14/11

10/11

14/11

- Ngày thu hoạch

25/11

4/12

5/12

5/12

4/12

10/12

- Thời gian sinh trưởng (ngày)

81

90

91

91

90

96

- Chiều cao cây (cm)

95,9

82,6

87,9

79,4

83,0

81,8

- Số bông/m2 (bông)

417

361

366

382

364

392

- Tổng số hạt/bông (hạt)

91

77

94

99

60

82

- Số hạt chắc/bông (hạt)

64

64

69

73

51

65

- Nhiễm bệnh chính

+ Mức độ nhiễm ( cấp 0-5)



khô vằn 2







đạo ôn 2







- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

61,4

55,4

63,1

68,7

44,6

66,2

- Năng suất thực thu (tạ/ha)

52,3

41,3

51,8

50,6

41,3

47,4

* Nhận xét ( chung cho cả 2 thực nghiệm):

- Về thời vụ : Gieo sạ năm nay chậm hơn so với hàng năm 5  10 ngày: Nguyên nhân do thời gian ngập trong tháng 8 kéo dài. Thực nghiệm được triển khai cùng với toàn bộ khu vực chung quanh, khi nước rút đến đâu tiến hành làm đất để gieo sạ.

- Các giống lúa OMCS97, OMCS98, OMCS99 do Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu, chọn tạo được xác định là các giống có triển vọng. Đây là các giống lần đầu tiên được đưa vào khảo nghiệm tại Lâm Đồng, các giống này có thời gian sinh trưởng 90 ngày, tương đương với giống IR59606, dài hơn giống OMCS96 10 ngày và ngắn hơn giống VND95-19: 5  6 ngày.

- Không có sự khác biệt đáng kể về chiều cao cây giữa các giống.

- Giống OMCS96 thực nghiệm trong vụ mùa bị nhiễm bệnh khô vằn hơn các giống khác; Giống OMCS99 bị nhiễm bệnh đạo ôn trên lá cấp 2 và nhiễm nặng hơn các giống khác. Các giống còn lại bị nhiễm bệnh không đáng kể.

- Do đặc điểm về thời tiết vụ mùa năm nay: mưa muộn và kéo dài ở giai đoạn cuối vụ, vì vậy các giống thực nghiệm được cung cấp đủ nước và cho năng suất khá cao.

- Về năng suất : Do bố trí thực nghiệm tại hai khu vực khác nhau, vì vậy năng suất cũng có sự khác biệt trên cùng một giống. Năng suất trung bình của 2 khu vực được thể hiện như sau:

OMCS98 : 58,6 tạ/ha

OMCS99 : 55,2tạ/ha

VND95-19: 53,6tạ/ha

OMCS96 : 46,45tạ/ha

OMCS97 : 46,15tạ/ha

IR59606 : 43,3 tạ/ha.

Kết quả sơ bộ cho thấy giống lúa OMCS98 cho năng suất cao trong cả 2 thực nghiệm. Với thời gian sinh trưởng tương đương với giống IR59606 nhưng năng suất giống OMCS98 cao hơn 11,9 tạ/ha tương đương 127%; Nếu so sánh với giống lúa VND95-19 thì năng suất giống OMCS98 không có sự khác biệt đáng kể. Tương tự đối với giống OCMS99 cho năng suất cao hơn giống IR59606 10,3tạ/ha, tương đương 124%.

2.2/- Kết quả thực nghiệm 3:

Bảng 9: Kết quả thực nghiệm các giống lúa trong vụ mùa - 1999 ( vùng có độ cao trung bình) tại xã Phù Mỹ -huyện Cát Tiên.



Giống

Chỉ tiêu theo đõi

0MCS

96

0MCS

97

0MCS

98

0MCS

99

0M

1490

IR59606

(đ/c)

- Ngày gieo

20/9

20/9

20/9

20/9

20/9

20/9

- Ngày mọc

22/9

22/9

22/9

22/9

22/9

22/9

- Ngày trổ bông ( 50%)

17/11

25/11

28/11

28/11

26/11

28/11

- Ngày thu hoạch

11/12

18/12

20/12

20/12

18/12

20/12

- Thời gian sinh trưởng (ngày)

82

89

91

91

89

91

- Chiều cao cây (cm)

73,9

75,8

80,3

77,5

65,8

66,1

- Số bông/m2 (bông)

436

381

392

369

403

380

- Tổng số hạt/bông (hạt)

69

67

93

97

77

73

- Số hạt chắc/bông (hạt)

53

57

75

72

66

61

- Mức độ nhiễm sâu bệnh chính ( cấp 0-5)

đạo ôn 1







đạo ôn 2

đạo ôn 2




- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

53,1

52,1

73,5

69,0

63,8

55,6

- Năng suất thực thu (tạ/ha)

47,2

45,5

57,8

50,2

52,0

49,0

* Nhận xét :

- Các đặc điểm về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa trong thực nghiệm này không có sự khác biệt với thực nghiệm 1 và 2 ( trừ giống OM1490).

- Về năng suất : Với kết quả về năng suất trong thực nghiệm 3 cho thấy giống OMCS98 thể hiện tính ưu việt về năng suất và đã đạt cao nhất 57,8tạ/ha, cao hơn giống đối chứng IR59606: 8,8 tạ/ha tương đương 118%, đồng thời biểu hiện khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Điều này cho phép chúng ta tăng độ tin cậy về năng suất của giống này trong điều kiện vụ mùa tại huyện Cát Tiên.


Каталог: dspace -> bitstream -> 123456789
123456789 -> THÔng 3 LÁ LÂM ĐỒNG
123456789 -> CHƯƠng I: giới thiệu môn học và HẠch toán thu nhập quốc dân kinh tế vĩ mô là gì?
123456789 -> Bài 1: XÁC ĐỊnh hàm lưỢng oxy hòa tan (DO)
123456789 -> NHẬp môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác-lênin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa mác-lênin
123456789 -> HỌc phầN: VẬt lý ĐẠi cưƠng dành cho sinh viên bậc cao đẲng khối ngành kỹ thuậT
123456789 -> BỘ CÔng thưƠng trưỜng cao đẲng công nghiệp tuy hòA
123456789 -> Chương 1: ĐẠi cưƠng về hoá học hữu cơ Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
123456789 -> CHƯƠng 1 những khái niệm chung vài nét về lịch sử Thời kỳ thứ nhất

tải về 419.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương