-t
Nếu không chỉ định rõ là tables nào, thì filter table sẽ được áp dụng. Có ba loại table là filter, nat, mangle.
|
-j
|
Nhảy đến một chuỗi target nào đó khi gói dữ liệu phù hợp quy luật hiện tại .
|
-A
|
Nối thêm một quy luât nào đó vào cuối chuỗi (chain ).
|
-F
|
Xóa hết tất cả mọi quy luật trong bảng đã chọn .
|
-p
|
Phù hợp với giao thức (protocols ), thông thường là icmp, tcp, udp, và all .
|
-s
|
Phù hợp IP nguồn
|
-d
|
Phù hợp IP đích
|
-i
|
Phù hợp điều kiện INPUT khi gói dữ liệu đi vào firewall
|
-o
|
Phù hợp điều kiện OUTPUT khi gói dữ liệu đi ra khỏi firewall .
|
Hình 3.9. Các tham số chuyển mạch (switching) quan trọng của Iptables
Để hiểu rõ hơn về các lệnh ta cùng xem một ví dụ sau:
Code:
Iptables –A INPUT –s 0/0 eth0 –d 192,168.1.1 –p TCP –j ACCEPT
Iptables được cấu hình cho phép “filewall” chấp nhận các gói dữ liệu có giao tiếp (protocols) là TCP, đến từ giao tiếp card mạng eth0, có địa chỉ IP nguồn là bất kỳ đi đến địa chỉ 192.168.1.1, là địa chỉ IP của firewall. 0/0 nghĩa là bất kì địa chỉ IP nào.
Các điều kiện TCP và UDP thông dụng (Hình 3.10)
Lệnh switching
|
Miêu tả
|
-p tcp --sport
|
Điều kiện TCP port nguồn (source port ). Có thể là một giá trị hoặc một chuỗi có dạng: start-port-number:end-port-number
|
-p tcp --dport
|
Điều kiện TCP port đích (destination port). Có thể là một giá trị hoặc một chuỗi có dạng: starting-port:ending-port
|
-p tcp -syn
|
Dùng để nhận dạng một yêu cầu kết nối TCP mới.
! --syn , nghĩa là không có yêu cần kết nối mới.
|
-p udp --sport
|
Điều kiện UDP port nguồn (source port ). Có thể là một giá trị hoặc một chuỗi có dạng: start-port-number:end-port-number
|
-p udp --dport
|
Điều kiện TCP port đích (destination port). Có thể là một giá trị hoặc một chuỗi có dạng: starting-port:ending-port
|
Hình 3.10. Bảng các điều kiện TCP và UDP thông dụng
Ta cùng xem một ví dụ sau:
Code:
Iptables –A FORWARD –s 0/0 –I eth0 –d 192,168,1,58 –o eth1 –p TCP –sport 1024:65535 –dport 80 –j ACCEPT
Iptables được cấu hình cho phép firewall chấp nhận các gói dữ liệu có giao tiếp (protocols) là TCP, đến từ card mạng eth0, có bất kỳ địa chỉ IP nguồn là bất kỳ, đi đến địa chỉ 192.168.1.58 qua card mạng eth1. Số port nguồn từ 1024 đến 65535 và port đích là 80 (www/http).
Lệnh
|
Miêu tả
|
--icmp-type
|
Thường dùng nhất là echo-reply và echo-request
|
Hình 3.11. Bảng điều kiện ICMP
Ta cùng xem một ví dụ sau về ICMP
Code:
iptables –A OUTPUT –p icmp –icmp-type echo-request –j ACCEPT
iptables –A INPUT –p icmp –icmp-type echo-reply –j ACCEPT
Iptables được cấu hình cho phép firewall chấp nhận gởi ICMP echo-requests (pings) và gởi trả các ICMP echo-replies.
Ta cùng xem ví dụ khác như sau:
Code:
iptables –A INPUT –p icmp –icmp-type echo-request –m limit –limit 1/s –I etho0 –j ACCEPT
Iptables cho phép giới hạn giá trị lớn nhất số lượng các gói phù hợp trong một giây. Có chỉ định thời gian theo định dạng /second, /minute, /hour hặc /day. Hoặc sử dụng dạng viết tắt 3/s thay vì 3/second. Trong ví dụ này ICMP echo requests bị giới hạn không nhiều hơn một yêu cầu trong một giây. Đặc điểm này của iptables giúp ta lọc bớt các lưu lượng lớn, dây chính là đặc tính của tấn công từ chối dịch vụ (DOS) và sâu Internet.
Code:
iptables -A INPUT -p tcp --syn -m limit --limit 5/s -i eth0 -j ACCEPT
Có thế mở rộng khả năng giới hạn của iptables để giảm thiểu khả năng bị tấn công bởi các loại tấn công từ chối dịch vụ. Đây là cách phòng vệ chống lại kiểu tấn công SYN flood bằng cách hạn chế sự chấp nhận các phân đoạn TCP có bit SYS không nhiều hơn 5 phân đoạn trong 1 giây.
Các điều kiện mở rộng thông dụng:
Lệnh
|
Ý nghĩa
|
-m multiport --sport
|
Nhiều port nguồn khác nhau của TCP/UDP được phân cách bởi dấu phẩy (,). Đây là liệt kê của các port chứ không phải là một chuỗi các port.
|
-m multiport --dport
|
Nhiều port đích khác nhau của TCP/UDP được phân cách bởi dấu phẩy (,). Đây là liệt kê của các port chứ không phải là một chuỗi các port.
|
-m multiport --ports
|
Nhiều port khác nhau của TCP/UDP được phân cách bởi dấu phẩy (,). Đây là liệt kê của các port chứ không phải là một chuỗi các port. Không phân biệt port đích hay port nguồn.
|
-m --state
|
Các trạng thái thông dụng nhất được dùng là:
ESTABLISHED:Gói dữ liệu là một phần
của kết nối đã được thiết lập bởi cả hai
hướng.
NEW:Gói dữ liệu là bắt đầu của một kết nối mới.
RELATED: Gói dữ liệu bắt đầu một kết nối phụ.Thông thường đây là đặt điểm của các giao thức như FTP hoặc lỗi ICMP.
INVALID: Gói dữ liệu không thể nhận dạng được. Điều này có thể do việc thiếu tài nguyên hệ thống hoặc lỗi ICMP không trùng với một luồng dữ liệu đã có sẵn
|
Hình 3.12. Bảng các điều kiện mở rộng thông dụng
Đây là phần mở rộng tiếp theo của ví dụ trước:
Code:
iptables -A FORWARD -s 0/0 -i eth0 -d 192.168.1.58 -o eth1 -p TCP --sport 1024:65535 -m multiport --dport 80,443 -j ACCEPT
iptables -A FORWARD -d 0/0 -o eth0 -s 192.168.1.58 -i eth1 -p TCP -m state --state ESTABLISHED -j ACCEPT
Iptables được cấu hình cho phép firewall chấp nhận cá gói dữ liệu có giao tiếp (protocol) là TCP, đến từ card mạng eth0, có bất kỳ địa chỉ IP nguồn là bất kỳ, đi đến địa chỉ 192,168.1.58 qua mạng eth1. Số port nguồn là từ 1024 đến 65535 và port đích là 80 (www/http) và 443 (https). Đến khi các gói dữ liệu nhận trở lại từ 192.168.1.58, thay vi mở các port nguồn và đích, ta chỉ việc cho phép dùng kết nối cũ đã thiếp lập bằng cách dùng tham số -m state và –state ESTABLISHED.
Chuỗi User Defined Chains nằm trong bảng iptables. Nó giúp cho quá trinh xử lý gói tốt hơn. Ví dụ: Thay vì sử dụng gói đơn được xây dưng trong chain cho tất cả giao thức, ta có thể sử dụng chain này để quyết đinh loại giao thức cho gói và sau đó kiểm soát việc xử lý user-defined, protocol-specific chain trong bảng filter table. Mặt khác, ta có thể thay thế một chuỗi “long chain” với chuỗi chính “stubby main chain” bới nhiều chuỗi “subby chain”, bằng cách chia ngắn đó tổng chiều dài của tất cả chain gói phải thông qua.
Sáu lệnh sau giúp việc cải tến tốc độ xử lý:
Code:
iptables -A INPUT -i eth0 -d 206.229.110.2 -j fast-input-queue
iptables -A OUTPUT -o eth0 -s 206.229.110.2 -j fast-output-queue
iptables -A fast-input-queue -p icmp -j icmp-queue-in
iptables -A fast-output-queue -p icmp -j icmp-queue-out
iptables -A icmp-queue-out -p icmp --icmp-type echo-request -m state --state NEW -j ACCEPT
iptables -A icmp-queue-in -p icmp --icmp-type echo-reply -j ACCEPT
DANH SÁCH CÁC LỆNH (QUEUE) (Hình 3.13)
Chain
|
Description
|
INPUT
|
Được xây dựng trong INPUT chain trong bảng iptables
|
OUTPUT
|
Được xây dựng trong ONPUT chain trong bảng iptables
|
Fast-input-queue
|
Input chain tách riêng biệt để hỗ trợ cho những giao thức đặc biệt và chuyển các
gói đến những protocol specific chains.
|
fast-output-queue
|
Output chain tách riêng biệt để hỗ trợ cho những giao thức đặc biệt và chuyển các
gói đến những protocol specific chains.
|
icmp-queue-out
|
lệnh output tách riêng cho giao thức ICMP
|
icmp-queue-in
|
Lệnh input tách riêng cho giao thức ICMP
|
Hình 3.13. Danh sách các lệnh (Queue)
1.5.8.Lưu lại những đoạn mã iptables
Đoạn mã iptables được lưu tạm thời ở file “/etc/sysconfig/iptables”
Định dạng mẫu trong file iptables cho phép giao thức ICMP, IPSec (những gói ESP và AH), thiết lập liên kết, và quay lại SSH.
Code:
[root@mpicachesrv ~]# cat /etc/sysconfig/iptables
# Firewall configuration written by system-config-securitylevel
# Manual customization of this file is not recommended.
*filter
:INPUT ACCEPT [0:0]
:FORWARD ACCEPT [0:0]
:OUTPUT ACCEPT [0:0]
:INVALID_IP - [0:0]
:PORT_SCAN_LOG - [0:0]
:PORT_SCAN - [0:0]
:TCP_IN - [0:0]
#:DETECT_NMAP - [0:0]
# Block outgoing NetBios
-I OUTPUT -p tcp -o eth0 --sport 137:139 -j DROP
-I OUTPUT -p udp -o eth0 --sport 137:139 -j DROP
# Allow local loopback
-I INPUT -i lo -j ACCEPT
# Allow three ssh connections
-I INPUT -p tcp --dport 22 -m state --state NEW,ESTABLISHED -j ACCEPT
#-I INPUT -p tcp -s 0/0 --sport 513:65535 --dport 22 -m state --state NEW,ESTABLISHED -m recent --name sshlish --set -j ACCEPT
#-I INPUT -p tcp --dport 22 -m state --state NEW -m recent --update --seconds 600 --hitcount 10 -j DROP#-A OUTPUT -p tcp -s 127.0.0.1 -d 0/0 --sport 22 --dport 513:65535 -m state --state ESTABLISHED -j ACCEPT
### Deny all
COMMIT
[root@mpicachesrv ~]#
1.5.9.Những Module Kernel cần thiết
Modun Kernel cần thiết để hoạt động một vài chương trình của ứng dụng iptables Một số modun: iptables_nat module, ip_conntrack_ftp module,
-
iptables_nat module cần cho một số loại NAT.
-
ip_conntrack_ftp module cần cho việc thêm vào giao thức FTP.
-
ip_conntrack module giữ trạng thái liên kết với giao thức TCP.
-
ip_nat_ftp module cần được tải cho những máy chủ FTP sau một firewall
NAT
Chú ý: file /etc/sysconfig/iptables không cập nhật những mô dun tải về, vì vậy chúng ta phải thêm vào những trạng thái đó vào file /etc/rc.local và chạy nó tại cuối mỗi lần boot lại.
Những mẫu đoạn mã trong phần này bao gồm những trạng thái được lưu trong file /etc/rc.local:
Code :
# File: /etc/rc.local
# Module to track the state of connections modprobe ip_conntrack
# Load the iptables active FTP module, requires ip_conntrack modprobe # ip_conntrack_ftp
# Load iptables NAT module when required modprobe iptable_nat
# Module required for active an FTP server using NAT modprobe ip_nat_ftp
1.5.10. Những đoạn Iptables mẫu -
Cơ bản về hoạt động của hệ thống bảo vệ
Hệ Điều Hành Linux có cơ chế bảo vệ là các thông số kernel hệ thống trong file hệ thống /proc qua file /etc/sysctl.conf. Dùng file /etc/systl.conf cho các thông số kernel hỗ trợ.
Đây là một cấu hình mẫu:
Code:
# File: /etc/sysctl.conf
#--------------------------------------------------------
# Disable routing triangulation. Respond to queries out
# the same interface, not another. Helps to maintain state
# Also protects against IP spoofing
#--------------------------------------------------------
net/ipv4/conf/all/rp_filter = 1
#---------------------------------------------------------
# Enable logging of packets with malformed IP addresses
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/conf/all/log_martians = 1
# Disable redirects
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/conf/all/send_redirects = 0
#---------------------------------------------------------
# Disable source routed packets
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/conf/all/accept_source_route = 0
#---------------------------------------------------------
# Disable acceptance of ICMP redirects
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/conf/all/accept_redirects = 0
#---------------------------------------------------------
# Turn on protection from Denial of Service (DOS) attacks
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/tcp_syncookies = 1
#---------------------------------------------------------
# Disable responding to ping broadcasts
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/icmp_echo_ignore_broadcasts = 1
#---------------------------------------------------------
# Enable IP routing. Required if your firewall is #
protecting
# network, NAT included
#---------------------------------------------------------
net/ipv4/ip_forward = 1
-
Ưu điểm của sự khởi tạo Iptables
Ta có thể thêm vào nhiểu cái ứng dụng khởi tạo cho đoạn mã, bao gồm việc kiểm tra đường truyền internet từ những địa chỉ riêng RFC1918. Nhiều hơn nhứng khởi tạo phức tạp bao gồm kiểm tra lỗi bởi sự tấn công sử dụng cờ TCP không có giá trị. Đoạn mã cũng sử dụng nhiều “user-defined chain” để tạo đoạn mã ngắn hơn và nhanh hơn như những chain có thể bị truy cập lặp lại. Điều này loại bỏ việc cần thiết lặp lại những trạng thái tương tự.
Đoạn mã firewall hoàn tất:
Code:
#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=
#
# Define networks: NOTE!! You may want to put these # "EXTERNAL"
# definitions at the top of your script.
#
#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=
EXTERNAL_INT="eth0" # External Internet interface
EXTERNAL_IP="97.158.253.25" # Internet Interface IP address
#---------------------------------------------------------
# Initialize our user-defined chains
#---------------------------------------------------------
iptables -N valid-src iptables -N valid-dst
#---------------------------------------------------------
# Verify valid source and destination addresses for all packets
#---------------------------------------------------------
iptables -A INPUT -i $EXTERNAL_INT -j valid-src
iptables -A FORWARD -i $EXTERNAL_INT -j valid-src
iptables -A OUTPUT -o $EXTERNAL_INT -j valid-dst
iptables -A FORWARD -o $EXTERNAL_INT -j valid-dst
#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=
#
# Source and Destination Address Sanity Checks
# Drop packets from networks covered in RFC 1918 # (private nets)
# Drop packets from external interface IP
#
#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=#=
iptables -A valid-src -s $10.0.0.0/8 -j DROP
iptables -A valid-src -s $172.16.0.0/12 -j DROP
iptables -A valid-src -s $192.168.0.0/16 -j DROP
iptables -A valid-src -s $224.0.0.0/4 -j DROP
iptables -A valid-src -s $240.0.0.0/5 -j DROP
iptables -A valid-src -s $127.0.0.0/8 -j DROP
iptables -A valid-src -s 0.0.0.0/8 -j DROP
iptables -A valid-src -d 255.255.255.255 -j DROP
iptables -A valid-src -s 169.254.0.0/16 -j DROP
iptables -A valid-src -s $EXTERNAL_IP -j DROP
iptables -A valid-dst -d $224.0.0.0/4 -j DROP
-
Sự cho phép của máy chủ DNS truy cập đến Firewall
Firewall không thể tạo yêu cầu DNS queries đến Internet bởi vì Internet được yêu cầu cho hàm cơ bản của firewall, nhưng bởi vì Fedora Linux’s yum RPM sẽ giúp giữ máy chủ cập nhật với trạng thái bảo vệ mới nhất. Những trạng thái theo sau sẽ cập nhật không chỉ cho firewall hoạt động như nhưng DNS client nhưng cũng cho những firewall làm việc trong một bộ đệm hoặc có vai trò như DNS server.
Code:
iptables -A OUTPUT -p udp -o eth0 --dport 53 -sport 1024:65535 -j ACCEPT
iptables -A INPUT -p udp -i eth0 --sport 53 -dport 1024:65535 -j ACCEPT
-
Cho phép WWW và SSH truy cập vào Firewall
Đoạn mã ngắn này là cho một firewall và gấp đôi như một web server được quản lý bởi người quản trị hệ thống web server “web server system adminitrator” qua những lớp vỏ bảo mật (SSH_secure shell). Những gói quay lại đã được dự định trước cho port 80 (WWW) và 22 (SSH) được phép. Vì vậy tạo những bước đầu tiên để thiết lập liên kết.. Ngược lại, những port trên (80 và 22) sẽ không được thiết lập chế độ bảo mật tại ngõ ra cho những gói chỉ được chuyển đi không quay về cho tất cả liên kết thiết lập được phép.
Code:
#---------------------------------------------------------
# Allow previously established connections
# - Interface eth0 is the internet interface
#---------------------------------------------------------
iptables -A OUTPUT -o eth0 -m state --state ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
#---------------------------------------------------------
# Allow port 80 (www) and 22 (SSH) connections to the firewall
#---------------------------------------------------------
iptables -A INPUT -p tcp -i eth0 --dport 22 -sport 1024:65535 -m state --state NEW -j ACCEPT
iptables -A INPUT -p tcp -i eth0 --dport 80 --sport 1024:65535 -m state --state NEW -j ACCEPT
-
Cho phép Firewall truy cập Internet:
Đoạn mã iptables này có thể cho phép một user tren firewall sử dụng Web browser đến giao tiếp Internet. Đường truyền giao thức HTTP sử dụng TCP port 80, HTTPs (HTTP secure) port 443
Code:
#---------------------------------------------------------
# Allow port 80 (www) and 443 (https) connections from the firewall
#---------------------------------------------------------
iptables -A OUTPUT -j ACCEPT -m state -state NEW,ESTABLISHED,RELATED -o eth0 -p tcp -m multiport --dport 80,443 -m multiport --sport 1024:65535
#---------------------------------------------------------
# Allow previously established connections Interface eth0 is the internet interface
#---------------------------------------------------------
iptables -A INPUT -j ACCEPT -m state --state ESTABLISHED,RELATED -i eth0 -p tcp
Nếu muốn tất cả đường truyền từ firewall được chầp nhận, sau đó xoá:
Code:
-m multiport --dport 80,443 -m multiport --sport 1024:65535
-
Cho phép mạng nội bộ truy cập vào Firewall
Ví dụ: eth1 được liên kết với mạng ở nhà dùng địa chỉ IP từ mạng 192.168.1.0. Tất cả đường truyền này và firewall được giả sử là liên kết được: Những rule được cần cho liên kết giao tiếp đến Internet để cho phép chỉ những cổng đặc trưng, những loại liên kết và có thể điều chỉnh những server có truy cập đến firewall và mạng ở nhà.
Code:
#---------------------------------------------------------
# Allow all bidirectional traffic from your firewall to the protected network
# Interface eth1 is the private network interface
#---------------------------------------------------------
iptables -A INPUT -j ACCEPT -p all -s 192.168.1.0/24 -i eth1 iptables -A OUTPUT -j ACCEPT -p all -d 192.168.1.0/24 -o eth1
-
Mặt nạ (Masquerade_many to one NAT)
Đường truyển từ tất cả thiết bị trên một hoặc nhiều mạng được bảo vệ sẽ xuất hiện như là nó bắt đầu từ địa chỉ IP đơn trên vị trí Internet của Firewall. Địa chỉ IP mặt nạ (masquerade) luôn luôn mặc đinh đến địa chỉ IP của giao tiếp chính của firewall. Ưu điểm của địa chỉ IP mặt nạ (masquerade) là ta không phải chỉ rõ địa chỉ IP NAT. Điều này tạo cho việc cấu hình bảng iptables NAT với giao thức DHCP,
Ta có thể cấu hình nhiều đến một NAT cho một IP bằng cách sử dụng POSTROUTING và không dùng trạng thái MASQUERADE. Việc che đậy (Masquerading) phụ thuộc vào hệ điều hành Linux được cấu hình để cập nhật định tuyến giữa Internet và giao tiếp mạng riêng của Firewall. Điều này được thực hiện bởi IP enabling bằng cách cho file /proc/sys/net/ipv4/ip_forward giá trị 1 như là đối với giá trị mặc định 0.
Một masquerading đươc thiết lập sử dụng POSTROUTING chain của bảng NAT Table, ta sẽ phải định dạng Iptables để cho phép nhiều gói đi qua giữa hai bề mặt. Dể làm được điều này, sử dụng FORWARD chain của filter table. Nhiều hơn, nhiều gói liên quan những liên kết NEW và ESTABLISHED sẽ được cho phép outbound đến Internet, nhưng chỉ những gói liên quan đến liên kết ESTABLISHED mới được phép inbound. Điều này sẽ giúp bảo vệ mạng nội bộ từ bất cứ mọt người nào cố gắng kết nối với mạng từ Internet.
Code:
#---------------------------------------------------------
# Load the NAT module
# Note: It is best to use the /etc/rc.local example in
# this chapter. This value will not be retained in the
#/etc/sysconfig/iptables file. Included only as a reminder.
#---------------------------------------------------------
modprobe iptable_nat
#---------------------------------------------------------
# Enable routing by modifying the ip_forward /proc filesystem file
# Note: It is best to use the /etc/sysctl.conf example in # this
#chapter. This value will not be retained in the /etc/sysconfig/iptables file.
# Included only as a reminder.
#---------------------------------------------------------
echo 1 > /proc/sys/net/ipv4/ip_forward
#---------------------------------------------------------
# Allow masquerading Interface eth0 is the internet interface
# Interface eth1 is the private network interface
#---------------------------------------------------------
Iptables –A POSTROUTING -t nat -o eth0 -s 192.168.1.0/24 -d 0/0 -j MASQUERADE
#---------------------------------------------------------
# Prior to masquerading, the packets are routed via the # filter
# table's FORWARD chain. Allowed outbound: New, established and related
# connections
# Allowed inbound : Established and related connections
#---------------------------------------------------------
Iptables -A FORWARD -t filter -o eth0 -m state -state NEW, ESTABLISHED, RELATED -j ACCEPT
iptables -A FORWARD -t filter -i eth0 -m state --state ESTABLISHED, RELATED -j ACCEPT
-
Port forwarding theo loại NAT (Giao thức DHCP DSL)
Một số trường hợp, nhiều home user có thể nhận địa chỉ IP công cộng DHCP đơn từ những nhà cung cấp dịch vụ ISP. Nếu một Linux firewall cũng là giao tiếp với Internet và ta muốn dẫn một trang Web trên một trong những Home server được bảo vệ NAT, sau đó ta phải sử dụng port forwarding. Ở đây việc kết hợp địa chỉ IP đơn của Firewall, địa chỉ IP của server, và port nguồn/ đích của đường truyền có thể được sử dụng bổ sung đường truyền.
Port forwarding được điều chỉnh bởi PREROUTING chain của bảng NAT table. Giống như Masquerading, module iptables_nat phải được tải và định tuyến phải được hiển thị cho port forwarding để làm việc. Đinh tuyết cũng phải được phép trong bảng iptables với FORWARD chain, điều này bao gồm tất cả liên kết NEW inbound từ Internet làm phù hợp port forwarding và tất cả gói liên kết với kết nối ESTABLISHED trong những điều khiển:
Code:
#---------------------------------------------------------
# Load the NAT module Note: It is best to use the /etc/rc.local example in
# this chapter. This value will not be retained in the
# /etc/sysconfig/iptables file. Included only as a reminder.
#---------------------------------------------------------
modprobe iptable_nat
#---------------------------------------------------------
# Get the IP address of the Internet interface eth0 (linux only)
# You'll have to use a different expression to get the IP address
# for other operating systems which have a different ifconfig output
# or enter the IP address manually in the PREROUTING Statement
# This is best when your firewall gets its IP address using DHCP.
# The external IP address could just be hard coded ("typed in normally")
#---------------------------------------------------------
external_int="eth0"
external_ip=""ifconfig $external_int | grep 'inet addr'| awk '{print $2}' | sed -e 's/. *://'""
#---------------------------------------------------------
# Enable routing by modifying the ip_forward /procfilesystem File
# Note: It is best to use the /etc/sysctl.conf example in
#this chapter. This value will not be retained in the
#/etc/sysconfig/iptables file. Included only as a reminder.
#---------------------------------------------------------
echo 1 > /proc/sys/net/ipv4/ip_forward
#---------------------------------------------------------
# Allow port forwarding for traffic destined to port 80 of the
# firewall's IP address to be forwarded to port 8080 on server 192.168.1.200
#Interface eth0 is the internet interface
# Interface eth1 is the private network interface
#---------------------------------------------------------
iptables -t nat -A PREROUTING -p tcp -i eth0 -d $external_ip --dport 80 --sport 1024:65535 -j DNAT -to 192.168.1.200:8080
#---------------------------------------------------------
# After DNAT, the packets are routed via the filter # table's
# FORWARD chain.
# Connections on port 80 to the target machine on the # private
# network must be allowed.
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -p tcp -i eth0 -o eth1 -d 192.168.1.200 --dport 8080 --sport 1024:65535 -m state --state NEW -j ACCEPT
iptables -A FORWARD -t filter -o eth0 -m state --state NEW,ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
iptables -A FORWARD -t filter -i eth0 -m state --state ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
-
NAT tĩnh (SNAT)
Ví dụ: tất cả đường truyền đến một địa chỉ IP công cộng riêng biệt, được chuyển đổi đến một server đơn trên Subnet được bảo vệ. Bởi vì firewall có nhiều hơn một địa chỉ IP, ta không thể thực hiện MASQUERADE; nó sẽ bắt buộc khởi tạo như địa chỉ IP của giao tiếp chính và không như bất cứ địa chỉ IP trùng lập mà Firewall có thể có. Vì vậy, sử dụng SNAT để chỉ rõ địa chỉ IP bị trùng lặp được sử dụng cho việc liên kết ban đầu bởi những server khác trong mạng được bảo vệ,
Ghi chú: Mặc dù những NAT của bảng NAT Table, tất cả đường truyền đến server đích (192.168.1.100 đến 102), chỉ liên kết với port 80, 443 và 22 là được phép thông qua bởi FORWARD chain. Ta phải chỉ rõ lựa chọn riệng biệt –m multiport khi ta cần làm cho thích hợp những cổng không tuần tự (multiple non-squential) cho cả nguồn và đích.
-
Trong ví dụ này, firewall có:
-
Sử dụng one to one NAT tạo server 192.168.1.100 trên home network xuất hiện trên Internet như những địa chỉ IP (97.158.253.26).
-
Tạo một many to one NAT cho địa chỉ IP 192.168.1.100 ở home network, tát cả những server như những địa chỉ IP (97.158.253.26)
Điều này khác từ khởi tạo. Ta tạo những địa chỉ IP trùng lặp cho mỗi nhóm IP Internet cho one to one NAT
Code:
#---------------------------------------------------------
# Load the NAT module
# Note: It is best to use the /etc/rc.local example in this chapter. This value will
# not be retained in the /etc/sysconfig/iptables file. Included only as a reminder.
#---------------------------------------------------------
modprobe iptable_nat
#---------------------------------------------------------
# Enable routing by modifying the ip_forward /proc filesystem file
# Note: It is best to use the /etc/sysctl.conf example in this chapter.
# This value will
# not be retained in the /etc/sysconfig/iptables file. Included only as a reminder.
#---------------------------------------------------------
echo 1 > /proc/sys/net/ipv4/ip_forward
# NAT ALL traffic:
# REMEMBER to create aliases for all the internet IP addresses below
# TO: FROM: MAP TO SERVER:
# 97.158.253.26 Anywhere 192.168.1.100(1:1 NAT-Inbound)
# Anywhere 2.168.1.100 97.158.253.26(1:1 NAT-Outbound)
# Anywhere 192.168.1.0/24 97.158.253.29(FW IP)
#
# SNAT is used to NAT all other outbound connections initiated # from the protected network to appear to come from
# IP address 97.158.253.29
# POSTROUTING:
# NATs source IP addresses. Frequently used to NAT connections # from your home network to the Internet
# PREROUTING:
# NATs destination IP addresses. Frequently used to NAT
# connections from the Internet to your home network
# - Interface eth0 is the internet interface
# - Interface eth1 is the private network interface
#---------------------------------------------------------
# PREROUTING statements for 1:1 NAT
# (Connections originating from the Internet)
#---------------------------------------------------------
iptables -t nat -A PREROUTING -d 97.158.253.26 -i eth0 -j DNAT --to-destination 192.168.1.100
#---------------------------------------------------------
# POSTROUTING statements for 1:1 NAT
# (Connections originating from the home network servers)
#---------------------------------------------------------
iptables -t nat -A POSTROUTING -s 192.168.1.100 -o eth0 -j SNAT --to-source 97.158.253.26
#---------------------------------------------------------
# POSTROUTING statements for Many:1 NAT
#(Connections originating from the entire home network)
#---------------------------------------------------------
iptables -t nat -A POSTROUTING -s 192.168.1.0/24 -j SNAT -o eth0 --to-source 97.158.253.29
#---------------------------------------------------------
# Allow forwarding to each of the servers configured for 1:1 NAT
# (For connections originating from the Internet. Notice how you use the real
#IP addresses here)
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -p tcp -i eth0 -o eth1 -d 192.168.1.100 -m multiport --dport 80,443,22 -m state --state NEW -j ACCEPT
#---------------------------------------------------------
# Allow forwarding for all New and Established SNAT connections originating
# on the home network AND already established DNAT connections
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -t filter -o eth0 -m state --state NEW,ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
#---------------------------------------------------------
# Allow forwarding for all 1:1 NAT connections originating on the Internet that have
# already passed through the NEW forwarding statements above
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -t filter -i eth0 -m state --state ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
#---------------------------------------------------------
# Allow forwarding to each of the servers configured for 1:1 NAT
# (For connections originating from the Internet. Notice how you use the real IP addresses here)
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -p tcp -i eth0 -o eth1 -d 192.168.1.100 -m multiport --dport 80,443,22 -m state --state NEW -j ACCEPT
#---------------------------------------------------------
# Allow forwarding for all New and Established SNAT connections originating on the
# home network AND already established DNAT connections
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -t filter -o eth0 -m state --state NEW,ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
#---------------------------------------------------------
# Allow forwarding for all 1:1 NAT connections originating on the Internet that have
# already passed through the NEW forwarding statements above
#---------------------------------------------------------
iptables -A FORWARD -t filter -i eth0 -m state --state ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT
1.5.11. Sửa lỗi bảng iptables
Một số công cụ cho phép sửa lỗi đoạn mã firewall iptables. Một trong những phương pháp tốt nhất là loại bỏ tất cả những gói bị khoá.
Kiểm tra the firewall log:
Ta theo dõi những gói đi qua firewall có trong danh sách bảng iptables của những rule sử dụng LOG target. LOG target sẽ:
-
Tạm dừng tất cả đường truyền để chỉnh sửa rule trong iptables trong nơi nó được chứa.
-
Tự động viết vào file /var/log/messages và sau đó thực thi rule kế tiếp
Để tạm dừng đường truyền không mong muốn, ta phải thêm vào rule phù hợp với một DROP target sau LOG rule. Tạm dừng một nhóm gói bị lỗi vào file /var/log/messages.
Code:
#------------------------------------------------------
# Log and drop all other packets to file /var/log/messages
# Without this we could be crawling around in the dark
#------------------------------------------------------
iptables -A OUTPUT -j LOG
iptables -A INPUT -j LOG
iptables -A FORWARD -j LOG
iptables -A OUTPUT -j DROP
iptables -A INPUT -j DROP
iptables -A FORWARD -j DROP
|