VỀ XỬ phạT VI phạm hành chính trong hoạT ĐỘng xây dựNG; kinh doanh bấT ĐỘng sảN; khai tháC, SẢn xuấT, kinh doanh vật liệu xây dựNG; quản lý CÔng trình hạ TẦng kỹ thuậT


MỤC III. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH RIÊNG ĐỐI VỚI TỪNG NHÀ THẦU



tải về 296.26 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích296.26 Kb.
#17265
1   2   3   4   5

MỤC III. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH RIÊNG ĐỐI VỚI TỪNG NHÀ THẦU

Điều 22. Xử phạt nhà thầu khảo sát xây dựng có hành vi vi phạm quy định về khảo sát xây dựng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu khảo sát xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a. Sử dụng phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát chưa được công nhận hợp chuẩn;

b. Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn khảo sát, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường (xử lý hóa chất …) ở khu vực khảo sát.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu khảo sát xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a. Lập phương án khảo sát không đầy đủ nội dung, không đúng theo quy định;

b. Triển khai khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát, phương án khảo sát xây dựng được phê duyệt; vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;

c. Không thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với nhà thầu báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không trung thực, không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế 02 lần trở lên.

4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nhà thầu khảo sát xây dựng có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:

a. Buộc thực hiện đúng quy định về quản lý chất lượng trong khảo sát xây dựng;

b. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề của cá nhân là chủ nhiệm khảo sát xây dựng từ một năm đến ba năm không thời hạn.



Điều 23. Xử phạt nhà thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng có hành vi vi phạm quy định về thời gian lập quy hoạch xây dựng

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu có hành vi kéo dài thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng quá các thời hạn quy định kể từ ngày ký hợp đồng:

a. 6 tháng đối với lập nhiệm vụ quy định xây dựng vùng;

b. 4 tháng đối với lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị;

c. 2 tháng đối với lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian lập đồ án quy hoạch xây dựng quá các thời hạn quy định kể từ ngày ký hợp đồng:

a. 18 tháng đối với lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng;

b. 12 tháng đối với lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị;

c. 9 tháng đối với lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;

d. 6 tháng đối với lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đồ án quy hoạch và tổng mặt bằng xây dựng công trình không đúng quy định.

4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này còn bị buộc thực hiện đúng quy định về lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng và tổng mặt bằng xây dựng công trình.



Điều 24. Xử phạt nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về thiết kế xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phát hành hồ sơ thiết kế xây dựng công trình khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có một trong các hành vi sau đây:

a. Không thực hiện giám sát tác giả theo quy định;

b. Thực hiện hợp đồng giám sát thi công xây dựng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước do mình thiết kế;

c. Không tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;

d. Thực hiện bước thiết kế tiếp theo khi bước thiết kế trước chưa được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình trong hồ sơ thiết kế.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có một trong các hành vi sau đây:

a. Không đưa các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết kế;

b. Không lập quy trình bảo trì đối với các công trình theo quy định phải lập quy trình bảo trì.

6. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:

a. Buộc thực hiện đúng quy định về thiết kế xây dựng công trình.

b. Tùy mức độ vi phạm còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề của cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế có hành vi vi phạm từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.

Điều 25. Xử phạt nhà thầu, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng

1. Phạt tiền đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp sau khi có biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng:

a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;

b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô thị.

2. Phạt tiền đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng sau khi có biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng:

a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;

b. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô thị.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thi công xây dựng sai thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1:500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng sau khi có biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng.

4. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, sau khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền mà nhà thầu thi công xây dựng vẫn tiếp tục thi công xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

5. Phạt tiền đối với nhà thầu thi công xây dựng không che chắn để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định:

a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.

6. Phạt tiền đối với nhà thầu tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt công trình lân cận:

a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;

b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.

7. Phạt tiền đối với nhà thầu tổ chức thi công xây dựng vi phạm quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ công trình lân cận:

a. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;

b. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.

8. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này, nhà thầu thi công xây dựng có hành vi vi phạm còn bị buộc khắc phục hậu quả và bị xử lý theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

Điều 26. Xử phạt nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình có một trong các hành vi:

a. Không trang bị đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động trong công trường xây dựng; lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công mà không có biện pháp bảo đảm an toàn lao động;

b. Không có biển báo an toàn; không có phương tiện che chắn;

c. Không mua các loại bảo hiểm theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về phá dỡ công trình xây dựng.

3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về thi công xây dựng công trình, quy định về phá dỡ công trình xây dựng.

Điều 27. Xử phạt nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Phạt tiền:

a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng không kiểm tra vật liệu xây dựng hoặc cấu kiện xây dựng theo quy định hoặc sử dụng kết quả kiểm tra của các phòng thí nghiệm chưa được hợp chuẩn;

b. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi công; không có nhật ký thi công theo quy định; không lập, lưu trữ tài liệu quản lý chất lượng theo quy định; vi phạm các quy định về bảo hành công trình;

c. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: sử dụng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, thiết bị công nghệ không có chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;

d. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không có hệ thống quản lý chất lượng; không tổ chức giám sát thi công xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 28. Xử phạt nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không thực hiện công việc giám sát thi công xây dựng đúng hợp đồng đã ký kết; ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình làm sai lệch kết quả giám sát.

3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về giám sát thi công xây dựng công trình và đúng hợp đồng đã ký kết.



Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm của nhà thầu, tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a. Hoạt động kiểm định chất lượng không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b. Thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng không đúng trình tự, thủ tục quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với phòng thí nghiệm có một trong các hành vi sau đây:

a. Hoạt động thí nghiệm không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b. Thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các số liệu, kết quả thí nghiệm không đúng quy định;

c. Không lưu giữ hồ sơ trong quá trình thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức tư vấn thẩm tra có một trong các hành vi sau đây:

a. Hoạt động thẩm tra không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b. Thực hiện thẩm tra không đúng quy định;

c. Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân cung cấp điện, nước, hộ gia đình lân cận không thực hiện cắt điện, cắt nước của công trình vi phạm trật tự xây dựng khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của người có thẩm quyền.

5. Phạt tiền:

a. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo, cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình, Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng không đúng quy định;

b. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đào tạo, cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình, Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng khi chưa được Bộ Xây dựng cho phép.

6. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:

a. Buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng;

b. Không công nhận kết quả đào tạo;

c. Tước giấy phép đào tạo của tổ chức có hành vi vi phạm từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn;

d. Thu hồi quyết định công nhận Phòng thí nghiệm.

MỤC IV. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG

Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân trong lựa chọn nhà thầu xây dựng

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lựa chọn nhà thầu xây dựng phải bị xử lý theo quy định tại Điều 65, Điều 66 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.



Chương 3.

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 31. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a. Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải qua Sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua Sàn giao dịch theo quy định;

b. Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản tại Sàn giao dịch bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;

c. Không xác nhận hoặc xác nhận sai quy định các bất động sản đã qua Sàn giao dịch bất động sản.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a. Kinh doanh các bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;

b. Vi phạm quy định về huy động vốn trong đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;

c. Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện được kinh doanh bất động sản, về thủ tục bán, cho thuê, cho thuê mua, xác nhận bất động sản qua Sàn giao dịch bất động sản và huy động vốn, chuyển nhượng dự án. Đối với những hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này mà tái phạm thì bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.



Điều 32. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về thành lập và hoạt động sàn giao dịch bất động sản

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a. Vi phạm quy định về thành lập Sàn giao dịch bất động sản;

b. Vi phạm quy định về hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản;

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về thành lập, hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định. Trường hợp tái phạm thì bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.

Điều 33. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về đào tạo kiến thức môi giới, định giá và quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản mà chưa được Bộ Xây dựng cho phép đào tạo.

3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị tước giấy phép đào tạo từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn; không công nhận kết quả đào tạo, cá nhân tham gia học tại tổ chức có hành vi vi phạm trên bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ hành nghề đã cấp.



Điều 34. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về môi giới, định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a. Hành nghề môi giới độc lập, định giá bất động sản nhưng không có chứng chỉ hành nghề theo quy định; quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản mà không có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản;

b. Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản hoặc Giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;

c. Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất động sản.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản sử dụng nhân viên môi giới, định giá bất động sản không có chứng chỉ hành nghề theo quy định.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản có một trong các hành vi sau đây:

a. Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất động sản;

b. Không đủ số người có chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định.

4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị tước chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản, giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.



Chương 4.

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 35. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản còn bị xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a. Không tuân thủ đầy đủ các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế khai thác mỏ đá theo quy định của pháp luật;

b. Giao cho người không đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý điều hành theo quy định làm Giám đốc điều hành mỏ.

2. Xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức khai thác mỏ không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn trong khai thác mỏ đá làm vật liệu xây dựng.

3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một trong các biện pháp sau đây:

a. Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác mỏ từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn;

b. Buộc thực hiện đúng các quy định về an toàn lao động trong khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng;

c. Buộc thực hiện đúng quy định về lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế khai thác mỏ; quy định về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý điều hành mỏ theo quy định.



Điều 36. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a. Đặt địa điểm kinh doanh không đúng quy định của chính quyền địa phương;

b. Không có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh;

c. Hàng hóa không có xuất xứ, không có đăng ký chất lượng hướng dẫn cho người tiêu dùng; không công khai giá bán;

d. Không đủ phương tiện, thiết bị chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng dễ cháy như: gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy giầu, cót, cót ép;

đ. Không có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi hóa chất độc hại, gây bụi: sơn dầu, giấy gầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục;

e. Không có rào che chắn và biển báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng không có tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công bố; kinh doanh vật liệu xây dựng nhập khẩu không có xuất xứ.

3. Ngoài hình thức và mức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp:

a. Buộc thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng;

b. Tước giấy phép kinh doanh vật liệu xây dựng từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.



Chương 5.

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 37. Xử phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm phục vụ cấp nước sinh hoạt

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: đổ phân rác; chăn nuôi súc vật; trồng cây, hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm.

4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Điều 38. Xử phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: tắm, giặt; chăn, thả gia súc; xả rác, xác động vật, thực vật trong khu vực an toàn nguồn nước mặt.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân xả nước thải vượt quá tiêu chuẩn quy định, dầu mỡ, hóa chất độc hại vào khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân xây dựng các loại công trình trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt.

4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:

a. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm gây ra;

c. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn bị xử lý theo Điều 12 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.



Каталог: Tintuc
Tintuc -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
Tintuc -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
Tintuc -> Nghiên cứu một số đặc điểm
Tintuc -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
Tintuc -> Tin tức & Sự kiện
Tintuc -> QUẢn lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đỒNG
Tintuc -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tintuc -> Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức tập huấn Chăm sóc skss tuổi mãn kinh và sàng lọc ung thư cổ tử cung
Tintuc -> ĐẢng bộ khối các cơ quan tw
Tintuc -> VIỆn kiểm sát nhân dân

tải về 296.26 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương