ĐẦu tư NƯỚc ngoài tại braxin và MỘt số NƯỚc nam mỹ


Đặc điểm về thể chế và tổ chức hành chính c



tải về 346.25 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu28.03.2018
Kích346.25 Kb.
#36787
1   2

2.2. Đặc điểm về thể chế và tổ chức hành chính cần quan tâm
Braxin là một quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang, được lập trên 4 cấp độ gồm liên bang, tiểu bang, các chính quyền thành phố tự trị và quận liên bang. Chính quyền Braxin được chia thành 03 ngành: lập pháp, hành pháptư pháp. Các ngành hoạt động độc lập nhưng có sự hợp tác với nhau. Nhánh hành pháp và lập pháp được tổ chức ở cả 4 cấp độ chính trị, còn nhánh tư pháp chỉ được tổ chức ở cấp liên bang và tiểu bang. Nhánh hành pháp được thực thi bởi chính phủ, nhánh lập pháp được thực thi bởi cả chính phủ và hai viện của quốc hội. Nhánh tư pháp hoạt động riêng rẽ với hai nhánh trên. Về nhánh hành pháp, người đứng đầu nhà nước là tổng thống, có nhiệm kỳ 4 năm, được làm tối đa 2 nhiệm kỳ. Ngành lập pháp: Quốc hội chia làm 2 viện gồm thượng viện và hạ viện. Thượng viện có 81 ghế phân bổ cho mỗi bang 3 ghế, được bầu cử trực tiếp, nhiệm kỳ nghị sỹ 8 năm và Hạ viện có 513 ghế, nhiệm kỳ 4 năm, được bầu cử trực tiếp, phân bổ số lượng theo quy mô dân số ở mỗi tiểu bang.
Tổng thống là người đứng đầu Nhà nước, đồng thời cũng là người đứng đầu Chính phủ. Có 24 đảng phái chính trị chủ yếu. Phân chia địa dư hành chính: Các tiểu bang tự tổ chức bộ máy hành chính, pháp luật, duy trì an ninh công cộng và thu thuế. Chính phủ tiểu bang do một thống đốc tiểu bang đứng đầu, được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu. Ngoài ra còn có một cơ quan lập pháp riêng của bang.
Braxin có 26 bang và 01 quận liên bang (distrito federal) là thủ đô Brasilia, tổng số có 27 đơn vị liên bang gồm: Acre, Alagoas, Amapa, Amazonas, Bahia, Ceara, Brasilia (Quận Liên bang), Espirito Santo, Goias, Maranhao, Mato Grosso, Mato Grosso do Sul, Minas Gerais, Para, Paraiba, Parana, Pernambuco, Piaui, Rio de Janeiro, Rio Grande do Norte, Rio Grande do Sul, Rondonia, Roraima, Santa Catarina, Sao Paulo, Sergipe, Tocantins. Mỗi tiểu bang lại được chia thành nhiều thành phố hay quận huyện (municípios) với hội đồng lập pháp (câmara de vereadores) và một thị trưởng (prefeito) riêng. Các thành phố có quyền tự trị, độc lập với cả liên bang và chính phủ tiểu bang. Một thành phố, quận huyện có các tiểu thị trấn (distritos), nhưng các đơn vị này không có bộ máy hành chính riêng.
2.3. Tình hình đầu tư của toàn xã hội Braxin :
Năm 2006, tổng các nguồn vốn đầu tư chung vào các ngành kinh tế - xã hội chiếm 20,5 % GDP. Trong đó riêng vốn đầu tư của Chính phủ Liên bang và các tiểu Bang đạt 76,8 tỷ USD (chiếm 3,3 % GDP).Năm 2007, tổng các nguồn vốn đầu tư chung vào các ngành kinh tế - xã hội chiếm 20,5 % GDP, trong đó riêng vốn đầu tư của Chính phủ Liên bang và các tiểu Bang đạt 76,8 tỷ USD (chiếm 3,3 % GDP).
Mức Đầu tư chung của toàn xã hội năm 2007 tương đương 21,2% GDP, tăng 13,4% so với cùng kỳ, năm 2008 đạt 22,5 % GDP, tăng trưởng 14,5% so với cùng kỳ. Lĩnh vực đầu tư được chú trọng có mức tăng nhanh là máy móc, thiết bị, xây dựng nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế. Vừa qua Braxin được Tổ chức S & P xếp loại “ Nước đầu tư an toàn “.Tỷ giá quy đổi thả nổi và chính sách làm tăng giá đồng bản địa Real đó ảnh hưởng đến  xuất khẩu và giảm bớt sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của Braxin.
Biểu đồ 3 : Xu thế phát triển mức đầu tư trong tổng số GDP từ 1996 đến 2008

Nguồn: IPEA “O E. SP.
2.4. Tình hình Đầu tư nước ngoài vào Braxin va khu vuc Nam Mỹ
Năm 2008 khu vực Mỹ La tinh và Caribe nhận 142,3 tỷ USD FDI, tăng 13 % so với mức năm 2007 một phần do FDI tăng ở các nước Nam Mỹ, nhưng FDI vào các nước Trung Mỹ và Caribe bị giảm sút do hầu hết kinh tế các nước này gắn kết nhiều vào kinh tế Hoa Kỳ. Tuy bị tác động suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2008 Braxin là nước đạt FDI nhiều nhất trong số các nước Mỹ Latinh, nhận 45,7 tỷ USD FDI, tăng 30, % so với năm 2007.
Braxin có thế mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, có vị trí chiến lược, là cửa ngừ thị trường của Nam Mỹ. Tăng trưởng kinh tế của Braxin bền vững, khả năng đổi mới và có nền công nghệ, cơ sở hạ tầng khá tốt, hiệu quả đầu tư đảm bảo, nguồn nhân lực chất lượng và nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn giàu cú. Chính sách quản lý tiền tệ và hệ thống ngân hàng ổn định. Braxin có nền kinh tế thị trường phát triển khá đầy đủ, sớm có chính sách cải cách, mở cửa kinh tế, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).  Luật Vốn đầu tư nước ngoài tạo khung pháp lý đảm bảo cho nhà đầu tư an tâm đưa vốn, công nghệ, được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà đầu tư được tự do tái xuất ngoại tệ bằng tổng số vốn đầu tư ban đầu đó đưa vào Braxin. Số ngoại tệ cũn lại được coi là lợi nhuận thu được cũng được phép đưa ra nước ngoài sau khi nộp thuế 15%.  Công dân nước ngoài hay doanh nghiệp nước ngoài được phép mua bất động sản ở ngoài phạm vi ven biển, biên giới, khu an ninh quốc gia. Các nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư và hồ sơ khả thi cũng được ưu tiên vay tín dụng đầu tư với lói suất ưu đói.
Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Braxin (APEX) là cơ quan điều phối chính sách về xúc tiến thương mại của Chính phủ Braxin, kết hợp lĩnh vực xúc tiến xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ quan có 5 văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Miami, Lisbon, Frankfurt, Varsovi và Dubai. Ngoài ra ở một số cơ quan Bộ, ngành khác cũng có những đơn vị chuyên thực hiện quản lý, theo dừi đầu tư như Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương.
Bảng 2. Đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI phân theo ngành, từ 1995 đến 2008 (triệu USD).


Ngành đầu tư

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Nông nghiệp,
khai khoáng

649,44

1493,55

637,86

1487,01

1072,82

2194,37

1363,12

4.751,5

12.995,5


Công nghiệp

5.070,18

7000,9

7555,3

4506,0

10707,8

6402,8

8743,7

13.481,6

14.013,5

Dịch vụ

24.156,75

12547,1

10585,1

6909,3

8484,7

12924,3

12124,4

16.766,9

32.004,5

Tổng

29.876,37

21041,7

18778,3

12902,4

20265,3

31521,5

22231,3

35.000,0

45.000,0


Nguồn : Banco Cental do Brasil

Để được xét, cấp phép đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài vào cần có hồ sơ dự án đầu tư, nêu rõ lý lịch chủ đầu tư, của cơ quan đầu tư, vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, trình độ công nghệ sử dụng lao động, đầu vào sản xuất và quy mô, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, vị trí và địa điểm đầu tư, thời hạn đầu tư và chu chuyển vốn, tác động đến môi trường và kết quả đối với kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Braxin phải đặt dưới sự quản lý và giám sát của Nhà nước thông qua một số cơ quan đầu mối như Ngân hàng Trung ương, và sự phối hợp của các Cơ quan chuyên môn khác thuộc Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính và Bộ Môi trường. Công dân nước ngoài hay doanh nghiệp nước ngoài được phép mua bất động sản ở ngoài phạm vi ven biển, biên giới, khu an ninh quốc gia.
Mọi công dân khi xuất cảnh, nhập cảnh phải khai báo Hải quan số tiền đem theo từ 10 ngàn Real trở lên tương đương với 6,6 ngàn USD. Để chống rửa tiền, các ngân hàng không được phép kinh doanh thu đổi ngoại tệ nếu không được cấp giấy phép chuyên biệt của Nhà nước về lĩnh vực giao dịch kinh doanh ngoại tệ và giấy phép kinh doanh thu đổi ngoại tệ. Các ngân hàng không được phép nhập vào tài khoản tiền bản địa đã được mở, hay mua bán, thu đổi ngoại tệ do các cá nhân, tổ chức trực tiếp đem tiền mặt vào ngân hàng nếu không có giấy phép, chứng minh được nguồn gốc hợp pháp hay từ đâu chuyển đến.
Xu thế và triển vọng đầu tư nước ngoài vào Braxin :
Năm 2006 đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Braxin đạt trên 17 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2005 (15,2 tỷ). Tính từ tháng 8/2006 đến hết tháng 8/2007, mức đầu tư FDI đạt 35,11 tỷ USD. Từ năm 1996-2000 đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Braxin tăng nhanh, đạt 103 tỷ USD. Thời kỳ từ 1998 đến 2000, mỗi ngày thu hút 70 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nước có đầu tư nhiều vào Braxin là Mỹ, Tõy Ban Nha, Hà Lan, Pháp. Cả năm 2007 đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Braxin đạt 32,0 tỷ USD. Năm 2008, đầu tư  FDI đạt 45,06 tỷ USD. Ước năm 2009 chỉ đạt 30 tỷ USD do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Triển vọng đầu tư nước ngoài vào Braxin sẽ tăng dần, sau năm 2011 mới có thể đạt mức tăng trưởng cao như trước khi khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra.
2.5. Đầu tư của Braxin ra nước ngoài
Từ năm 1990 đến tháng 6/2007, Braxin đó đầu tư ra nước ngoài 31,2 tỷ USD, đứng thứ hai sau Singapore (36 tỷ USD) và là nước có nhiều đầu tư nhất trong số các nước đang phát triển có đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài chủ yếu tập trung ở các nước trong khu vực Nam Mỹ. Ngoài ra dũng đầu tư có xu hướng tăng nhanh sang các nước Bắc Mỹ, EU, châu Á và châu Phi. Khu vực tư nhân, các tập đoàn kinh tế đưa vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm tỷ trọng chủ yếu. Các ngành đầu tư ra nước ngoài tập trung chủ yếu vào năng lượng, thuỷ điện, dầu khí, công nghiệp máy bay (ở Trung Quốc), giao thông, xây dựng, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng như điện gia dụng, dệt may, da giày, hoá chất, và các chuyển giao công nghệ năng lượng sinh học, hình thức chuyển giao bản quyền và cùng liên danh đầu tư, thuê sản xuất gia công theo các thương hiệu đang được các doanh nghiệp Braxin quan tâm...


3.TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM SANG BRAXIN
Hiện trạng và nguyên nhân
Đến năm 2009, hai nước Braxin và Việt Nam cùng tiến hành các họt động tuần văn hoá kỷ niệm mốc 20 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Ngày 12/5/2009, Uỷ ban Hỗn hợp Hợp tác Kinh tế, Thương mại, Văn hóa và Khoa học Kỹ thuật đã họp lần đầu tiên tại Braxin, mở ra triển vọng hợp tác toàn diện giữa hai nước. Mặc dù có nhiều nỗ lực của Nhà nước và doanh nghiệp, hiện nay quan hệ đầu tư của ta sang Braxin còn chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế và mối qun hệ chính trị, ngoại giao của hai nước. Mới chỉ có một vài doanh nghiệp Braxin đầu tư về chế biến cafe, nông sản thực phẩm ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu do một số khó khăn khách quan như giới đầu tư hai nước còn thiếu thông tin chuyên sâu liên ngành để quyết định đầu tư, khoảng cách địa lý giữa hai nước làm tăng chi phí đi lại, vận chuyển hàng hoá trang thiết bị, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng trực tiếp ngôn ngữ tiếng Bồ Đào Nha (là tiếng phổ thông ở Braxin) và tiếng Tây Ban Nha (sử dụng ở tất các nước Mỹ Latin khác). Việc xét duyệt thị thực cho công đân ta đi thăm thân, du lịch, lao động còn khá chặt chẽ.
Luật pháp nhập cư của phía nước ngoài chưa mở rộng cửa cho các DN hợp đồng thuê lao động nước ngoài đến làm ăn sinh sống nhằm bảo hộ thị trường lao động trong nước vốn đang bị sức ép với tỷ lệ thất nghiệp còn cao, đặc biệt hiện nay nền kinh tế đang còn bị tác động tiêu cực do suy thoái kinh tế thế giới. Mặt khác ở các trung tâm đô thị, thành phố lớn mà mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện an ninh tốt hơn trước nhưng vẫn còn để lại ít nhiều tâm lý e ngại cho khách du lịch và doanh nghiệp khi đi lại, giao dịch. Mặt khác, một số DN ta không thiếu vốn và thông tin, nhưng sau khi khảo sát nghiên cứu thị trường, chưa có chiến lược tích cực, bài bản và quyết tâm cao để tạo bước đột phát thâm nhập thị trường sở tại, chỉ dừng ở mức chắp nối quan hệ đối tác. Trong khi đó, các DN nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc Nhật Bản đã không bổ lỡ cơ hội đầu tư hợp tác với một khu vực giàu có về tìa nguyên khoáng sản với hàng trăm triệu lao động dồi dào vốn đựoc ví là kho tài nguyên vật liệu của thế giới. Hiện nay công đồng người Nhật Bản đã lên tới hơn 1,5 triệu người. Trung Quốc, Hàn Quốc có hàng chục ngàn người sinh sống, kinh doanh trong đó nhiều người trở thành chủ thương hiệu, có nhiều đóng góp cho nền kinh tế nước sở tại.
Do thiếu thông tin về chính sách, tình hình thực tiễn về kinh tế -xã hội nước sở tại và khu vực đã làm nảy sinh tâm lý chưa mạnh dạn nghiên cứu, thâm nhập thị trường Braxin và một số nước ở Nam Mỹ như Bolivia, Colombia, một khu vực rất giàu khí đốt và tài nguyên...

4. MỘT SỐ LĨNH VỰC HỢP TÁC, ĐẦU TƯ TIỀM NĂMG CỦA BRAXIN VÀ KHU VỰC
Đầu tư vào Braxin và Mỹ Latin được hoan nghênh và ưu tiên nếu hướng đầu tư vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn, với công nghệ cao ở một số công nghiệp mũi nhọn như khai thác dầu khí vùng nước sâu 5 – 6 ngàn mét, công nghệ kỹ thuật hàng không, ngoài ra với quy mô vốn và công nghệ tương đối tốt, sử dụng lao lực lượng lao động địa phương giải quyết công ăn việc làm đối với các ngành nghề khái khoáng, sản xuất, chế biến tài nguyên và lương thực thực phẩm.
Một số lĩnh vực tiềm năng chính của Braxin và khu vực cần quan tâm về hợp tác và đầu tư có thể kể tới như sau :
4.1). Braxin
a) Nông lâm ngư nghiệp
Với diện tích 8,5 triệu ha, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, khí hậu nhiệt đới ôn hoà cho sản xuất và chăn nuối, BRAXIN giàu tiềm năng về sản xuất nông nghiệp (mía, đường, càphê, đậu tương, rau quả, chăn nuôi bò, lợn, gà).
Tuy đứng thứ 3 về sản lượng nông nghiệp trên thế giới, nhưng hiện Braxin chỉ có 20 % lao động làm việc trong nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác còn cần nhiều dịch vụ và vốn để hiện đại hoá nông nghiệp. Ta có thể đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, cây nông nghiệ, cây công nghiệp như mía đường, đậu tương, bông, lúa nước, lúa khô, ô liu, dừa, ươm cây con giống và nuôi trồng thuỷ sản...chăn nuôi và chế biến thịt, sữa.

b). Một số lĩnh vực ngành nghề công nghiệp trọng điểm
Có thể nghiên cứu, đầu tư vào một số lĩnh vực ngành nghề công nghiệp trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước về nguyên liệu phục vụ sản xuất như thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu khí, năng lượng thuỷ điện, năng lượng mới và tái sinh, khí sinh học.
Tiềm năng hợp tác đầu tư của Braxin là rất lớn, ta hoàn toàn có khả năng tham gia nếu biết sử dụng vốn và cách tiếp cận phù hợp. Braxin mới phát hiện nhiều mỏ dầu khí trữ lượng lớn ở vùng biền Santos- Pre Sal. PetroBras là Tập đoàn đầu khí Nhà nước hầu như độc quyền về lĩnh vực này. Ngoài ra có APN ( Cục Dầu khí Quốc gia) là cơ quan quản lý dầu khí thuộc Bộ Năng lượng. Về trình độ kỹ thuật thì Bạn làm chủ được nhiều công nghệ khái thác thăm dò vùng nước sâu đại dương 6 ngàn mét. Tuy nhiên vẫn cần nhiều vốn và công nghệ mới cũng như hà tầng kỹ thuật như nhập khẩu giàn khoan cơ khi thép từ nước ngoài như Singapor. Năm 2008 hai DN Dầu khi PetroVN – và Petro Bras đã sắp ký được thoả thuận hợp tác dầu khí nhưng bị treo lại đến nay do phía Petro Bras luôn muốn độc quyền nắm giữ hoạt động siêu lợi nhuận này, chưa muốn Chính phủ cho mở thêm công ty khác quốc gia và đa quốc gia tham gia khai thác lĩnh vực nhạy cảm trên. Trước đây Chính phủ định mở của cho thành lập một số công ty Dầu khí để tránh độc quyền nhưng bị PetroBras phản đối và nhiều chính giới cũng bị gây sức ép quyết liệt giữ chính sách bảo hộ ngành SX này.
- Trung Quốc vừa thông qua Ngân hàng PT đầu tư xã hội cho Petro Bras vay điều kiện ưu đãi 10 tỷ USD để cùng liên doanh, đầu tư vào thăm dò và khai thác dầu khí, mua thiết bị của TQ.... và trả nợ đổi lại bằng Hàng Dầu thô khi khai thác được trong nhiều năm. Hình thức đầu tư nhiều vốn tài chính này làm hai bên cùng có lợi, không hạn chế cho riêng nước nào miễn là nhà đầu tư có vốn nhiều.
c). Ngành sản xuất da giầy nguyên phụ liệu
Ngành công nghiệp Da giầy của ta đã lớn mạnh, có nhiều thành tựu trân trọng. Tuy nhiên chưa thể chủ động hoàn toàn được nguồn nguyên phụ liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Việc đầu tư, hợp tác về lĩnh vực này, và hợp tác chặt chẽ với ngành da giầy nước bạn là cơ hội giúp ta tiếp cận công nghệ tiên tiến về da giày, đầu ra xuất khẩu và cung cấp ổn định nguồn nguyên phụ liệu da giày cho công nghiệp trong nước.

d). Ngành sản xuất và khai thác mỏ, quặng sắt, khoáng sản, và đá quý.
Lĩnh vực khai thác mỏ, quặng sắt, khoáng sản, và đá quý ở Braxin và Nam Mỹ có nhiều tiềm năng. Hình thức liên kết đầu tư khai thác quặng để xuất khẩu, luyện kim, cung cấp cho nhu cầu sản xuất trong nước. Các nước đã tham gia đầu tư rất mạnh về lĩnh vực này.
e). Ngành cơ sở hạ tầng, sản xuất vật liệu và xây dựng
Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng Braxin và Nam Mỹ luôn tăng trưởng cao và sôi động. Có thể cùng liên doanh liên kết và đấu thầu, đưa chuyên gia sang và sử dụng nhân lực tay nghề thạo của nước sở tại để làm việc.

4.2. Cộng hoà Bolivia
Diện tích : 1,09 triệu km2.

Dân số : 9,2 triệu người (ước 2008).

Tỷ lệ tăng dân số hàng năm : 1,3%

Tuổi thọ bình quân : 66,53 năm

Tỷ lệ nguời lớn biết chữ : 86,7% %

Tổ chức nhà nước : Cộng hoà

Ngày độc lập : 06/8/1825

Hệ thống pháp luật : được xây dựng có nhiều nét tương động của Bộ luật Tây Ban Nha, Pháp. .

Tổng GDP : 13,19 tỷ USD, ( 2007)

Tỷ lệ tăng GDP : 4,6% năm. (2007)

GDP/đầu người : 4.4 00 USD ( theo PP tính PPP)

Cơ cấu GDP :Nông nghiệp : 14,5%; Công nghiệp : 30,5 % ; Dịch vụ : 55.% (2007)



Tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp : 1.1% % /năm.

Xuất khẩu : 4,4 tỷ USD - f.o.b ( 2007). Tỷ lệ xuất khẩu /GDP đạt 33,5 %.

Sản phẩm XK chính : Khí đốt, dầu thô, kẽm, thiễc.

Thị trường XK chính : Brazil 46%, Hoa kỳ 9.8%,aNhatj Bản 7.6%, Argentina 5.8%, Hàn Quốc 4.8%, Peru 4.1% (2007)


Nhập khẩu : 3,249 tỷ USD f.o.b. (2007 est.)

Sản phẩm nhập khẩu chính : SP dầu hoả, nhựa, giấy, máy bay và phụ tùng, thực phẩm chế biến , ôtô, thuốc trừ sâu, đậu nành.

Nợ nước ngoài : 5,9 tỷ USD

Chỉ số phát triển con người IDH : 0,695 (xếp thứ 117) loại trung bình.


Ta có thể hợp tác đầu tư vào công nghiệp khai khoáng, luyện lim, dầu khí, thực phẩm đồ uống, thuốc lá, thủ công mỹ nghệ, dệt may. Các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đầu tư trong lĩnh vực sản xuất khai thác chế biến khoáng sản, luyện kim. Nguyên liệu bạc đã có thời được cả thế giới ca ngợi, ví như có đủ để xây cây cầu bằng bạc dài từ Bolivia tới nước Tây Ban Nha. Tiềm năng hợp tác đầu tư với Bolivia về dầu khí như khí đốt tự nhiên là rất lớn. Trong năm qua, tuy các chỉ số KT-XH chưa cao bằng một số nước như Braxin, Achentina, Chila nhưng môi trường thể chế hoàn toàn đảm bảo tốt cho đầu tư hợp tác lâu dài, trến cơ sở các bên cùng có lợi. Mặt khác ở cấp độ cao về chính trị, hiện nay Tổng thống E.Morais rất thân thiện với các nước láng giềng nhất là với Vênduela, thiên hướng đảm bảo an sinh theo ý tưởng xã hội chủ nghĩa, hữu nghị và hợp tác với Việt Nam
4.3. Cộng hoà Côlômbia
Diện tích : 1,09 triệu km2.

Dân số : 9,2 triệu người (ước 2008).

Tỷ lệ tăng dân số hàng năm : 1,3%

Tuổi thọ bình quân : 66,53 năm

Tỷ lệ nguời lớn biết chữ : 86,7% %

Tổ chức nhà nước : Cộng hoà

Ngày độc lập : 06/8/1825

Hệ thống pháp luật : được xây dựng có nhiều nét tương động của bộ luật Tây Ban Nha, Pháp.

Tổng GDP : 13,19 tỷ USD, ( 2007)

Tỷ lệ tăng GDP : 4,6% năm. (2007)

GDP/đầu người : 4.4 00 USD ( theo PP tính PPP)

Cơ cấu GDP : Nông nghiệp : 14,5%; Công nghiệp : 30,5 % ; Dịch vụ : 55.% (2007).



Tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp : 1.1% % /năm.

Xuất khẩu : 4,4 tỷ USD ( 2007). Tỷ lệ xuất khẩu /GDP đạt 33,5 %.

Sản phẩm XK chính : Khí đốt, dầu thô, kẽm, thiếc.

Thị trường XK chính : Braxin 46%, Hoa kỳ 9.8%, Nhật Bản 7.6%, Argentina 5.8%, Hàn Quốc 4.8%, Peru 4.1% (2007)


Nhập khẩu : 3,249 tỷ USD (2007.)

Sản phẩm nhập khẩu chính : SP dầu hoả, nhựa, giấy, máy bay và phụ tùng, thực phẩm chế biến , ôtô, thuốc trừ sâu, đậu nành.

Nợ nước ngoài : 5,9 tỷ USD

Chỉ số phát triển con người IDH : 0,695 (xếp thứ 117) loại trung bình.


Ta co thể hợp tác đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp dệt may, chế biến thực phẩm, dầu hoả, may mặc và da giầy, đồ uống, hoá chất, xi măng, vàng, than đá, đá cẩm thạch.

KẾT LUẬN
Một số suy nghĩ ban đầu về hướng đầu tư nước ngoài vào Braxin và khu vực
1). Bất cứ nhà đầu tư nào trước khi thâm nhập thị trường cũng tìm một số câu trả lời cơ bản như : Nước sở tại có nhu cầu thế nào đối với sản phẩm đầu tư? Thế mạnh nào, thương hiệu nào của doanh nghiệp mình có thể đầu tư vào nước sở tại ? Đầu tư vào tỉnh, địa phương nào có lợi? Giá thuê đất, văn phòng, tiền lương , nhân công ra sao? Chính sách tài chính, thị trường vốn, tỷ giá quy đổi và chính sách thuế lợi nhuận và chuyển lợi nhuận về nước ? Văn bản Luật nào, cơ quan nào, cá nhân nào giúp được thủ tục pháp lý và tư vấn đưa đầu tư đến thành công ? Thời gian đầu tư và kế hoạch quy mô mức đầu tư, sản xuất bao nhiêu ? Đầu ra tiêu thụ ở thị trường nào ? Nội dung cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư nước ngoài nước định đầu tư ? Các biến số như môi trường kinh tế- chính trị - xã hội, lao động, tay nghề, thuế, chi phí năng lượng, chi phí thủ tục hành chính tác động thế nào đến hiệu quả đầu tư...Cuối cùng nhà đầu tư cần làm đúng, đủ các quy định về hồ sơ xin cấp phép đầu tư.
2) Mấy điều kiện cần chú ý khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài
Để đầu tư ra nước ngoài thành công, nhà đầu tư cần đáp ứng một số điều kiện chính của nước xuất xứ và nước sở tại, chưa kể đến các thông lệ, luật lệ quốc tế khác như :
a). Là Nhà đầu tư có đủ tư cách pháp nhân được hai nhà nước xuất xứ và phía nước tiếp nhận đầu tư công nhận là hợp pháp. b). Nhà đầu tư có năng lực tài chính (vốn) để tiến hành đầu tư. Chuyển vốn ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng NN VN và của NH nước tiếp nhận đầu tư. c). Nhà đầu tư muốn thành công phải cạnh tranh trong sân chơi là môi trường đầu tư bình đẳng trên phương diện lý thuyết để tồn tại và có lợi – sinh lợi nhuận. Đối thủ cạnh tranh là các DN trong nước cùng đi đầu tư san xuất và các DN nước sở tại cũng như các đối thủ đến từ mọi nước với quy mô tổ chức hệ thống sản xuất quốc gia và toàn cầu và trình độ công nghệ sản xuất khác nhau.Đây là điều kiện thử thách mà nhà đầu tư phải nghiên cứu tính toán, cân nhắc. d). Doanh nghiệp đầu tư cần tuân thủ trình tự pháp lý và các quy định của nước xuất xứ và tiếp nhận đầu tư, làm đầy đủ ngghĩa vụ tài chính với các phía nhà nước. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3). Ở một số thị trường đặc thù Mỹ Latinh, một số nước như Chile, Achentina, Mexico...đã đạt được một số chỉ số phát triển con người HDI khá cao, đứng vào nhóm các nước đã và kinh tế mới nổi. Một số nước như Braxin thuộc nhóm BRIC ( Nga, Trung Quốc, Braxin , Ấn Độ) có quy mô kinh tế đứng thứ 10 thế giới, tỷ trọng GDP ngày càng tăng trên khu vực và thế giới. Theo báo cáo kinh tế của CEPAL, từ năm 2000 đến 2008, quy mô kinh tế GDP của Braxin đã tăng 4,4 điểm phần trăm từ 30,9 % lên 35,3%, đạt 1,435 ngàn tỷ USD trong tổng số GDP của tất cả các nước Mỹ La tinh (kể cả Mexico). Uớc GDP năm 2009 đạt 1,418 ngàn tỷ USD, đạt 1,468 ngàn tỷ vào năm 2010. Do ảnh hưởng của khủng khoảng tài chính toàn cầu, ứơc năm 2009, GDP Braxin tăng trưởng âm 0,5 %, nhưng sẽ tăng 3,5% vào năm 2010, trong khi đó ứơc GDP của toàn Mỹ Latinh nói chung bị giảm 2,2% năm 2009, sẽ tăng lên 2% vào năm 2010. Năm 2008, các nước láng giềng trong khu vực Mỹ Latinh có các chỉ số kinh tế- xã hội khá cao như Chile có GDP chiếm tỷ trọng 4,17%, Achentina chiếm 8,12%, Mexico chiếm 25,8% trong tổng số GDP của tất cả các nước Mỹ La tinh cộng lại. Trong thập kỷ tới, khi hoàn thành công nghiệp hoá vào năm 2022 như dự định, Braxin sẽ là một trong số it nền kinh tế lớn có vị thế cao trên trường quốc tế. Để chạy đua phát triển kinh tế, xã hội và gấp rút hoàn thành công nghiệp hoá, các nước Mỹ Latin cần tăng trưởng kinh tế bền vững, cần vốn và công nghệ, gỉải quyết việc làm, sử dụng lao động, ổn định xã hội.
4). Các doanh nghiệp nước ta khi tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại và đầu tư ở nước ngoài, nhất là ở các thị trường lớn hiện đại, sẽ có cơ hội nhiều hơn cho hội nhập sâu rộng, tiếp thu vốn và công nghệ, tham gia liên thông với hộ thống toàn cầu về thương mại và phân công thị trường, lao động, có cơ hội cung cấp bổ sung thường xuyên nguồn nguyên nhiên vật liệu dồi dào, bù đắp thiếu hụt, đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên trong nước và thế giới.
5). Cần coi trọng hình thức mở trung tâm XTTM, Văn phòng đại diện giao dịch, giới thiệu sản phẩm, trung tâm giao nhận, phân phối là một hình thức đầu tư ưu tiên cấp bách đối với khu vực. Ở Braxin và Nam Mỹ, còn nhiều thương nhân địa phương giữ hình thức buôn bán theo hợp đồng trực tiếp sau gặp gỡ đôi bên qua hội chợ triển lãm hay văn phòng đại diện phân phối sản phẩm. Khi nói đến việc mua bán được hàng hoá qua xuất nhập khẩu với hàng trăm biểu thuế, rào cản, thủ tục, giấy phép với các quy định thương mại theo thông lệ quốc tế bằng tiếng Anh thì bạn đều cho là phức tạp, e ngại... Nếu các tập đoàn, doanh nghiệp lớn không tích cực vươn ra xuất hiện trên thương trường bằng hình ảnh sống động cửa thương hiệu hàng hoá, kỹ năng tiếp thị của cán bộ bán bàng cùng với sức thuyết phục của chất lượng uy tín sản phẩm ngay trước mắt khách hàng thì việc thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn vẫn còn là một chặng đường dài đang ở phía trước. Ơ Braxin cũng khu vực Nam Mỹ, duy chỉ có văn phòng đại diện của Petro Vietnam, ngoài ra hầu như chưa có nhiều doanh nghiệp của ta mở văn phòng, của hàng đưa sản phẩm giao dịch trực tiêp tại khu vực này. Trong khi đó các nước láng giềng khu vực châu Á đều đi trước xây dựng cơ sở vững chắc ở khu vực này.
6). Xu thế dòng đầu tư hiện nay khác hẳn với thời kỳ ban đầu hình thành một chiều từ nước công nghiệp sang nước nông nghiệp mà ngược lại, dòng đầu tư từ khối nước đang phát triển đang tăng tiến nhanh sang khối nước phát triển. Trung Quốc và các nước châu Á đang tích cực đầu tư, sáp nhập, mua lại thị phần, thương hiệu, chuyển sản xuất sang EU, Hoa Kỳ, Nam Mỹ để sản xuất tiêu thụ sản phẩm tại thị trường sở tại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba, qua đó tránh được các rào cản thương mại, thuế quan và căng thẳng cạnh tranh phát sinh thường xuyên trong quan hệ thương mại song phương giữa các nước. Nước ta với tầm nhìn chiến lược, triển vọng sẽ trở thành một trong những nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài không bị chậm muộn trong khu vực Nam Á và vươn ra châu lục khác nhiều nguồn tài nguyên, năng lượng nhất là Nam Mỹ và Châu Phi. PetroVietnam đã có liên doanh khai thác năng lượng ở Nga, Trung Đông, có đại diện ở Veneduela, đang tích cực đàm phán với Braxin ...là một điểm sáng về đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
7). Các phương pháp quan niệm phân chia các nguồn đầu tư nước ngoài không phải bất biến theo định nghĩa kinh điển về đầu tư như giới thiệu ở phần đầu, mà thay đổi linh hoạt theo thời gian và theo cách tiếp cận của các tổ chức, cơ quan quản lý theo dõi lĩnh vực này. Vì thế, thực tế cho thấy ngay trong một cơ quan khi xử lý số liệu thống kê về đầu tư cũng cho kết quả chênh lệch nhau ở mỗi thời điểm báo cáo khác nhau. Các loại hình đầu tư trước tiếp hoặc gián tiếp có khi chuyển hoá, hoán vị lẫn nhau sau mỗi giai đoạn quay vòng. Ngồn gốc đầu tư được thể hiện và quan niệm ở mỗi cách nhìn khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức. Sản phẩm đầu ra của đầu tư cũng đa dạng và không bất biến khi nhà đầu tư xin phép ban đầu. Vốn chu chuyển có thể ban đầu là gián tiếp ở thị trường chứng khoán, tích tụ rồi chuyển dịch sang hoà nhập vào vốn sản xuất tạo ra sản phẩm cụ thể là hàng hoá vậ chất hữu hình nhưng có thể chuyển sang tạo sản phẩm trí tuệ phi vật thể như phổ biến tri thức, giáo dục đào tạo hay dịch vụ. Một xã hội càng phát triển, càng nhiều tác nhân tham gia đầu tư và sử dụng sản phẩm đầu tư thì loại hình đầu tư càng phong phú đa dạng đòi hỏi cơ quan quản lý đầu tư có tư duy linh hoạt và kỹ năng quản lý không ngừng nâng cao để theo kịp với thực tiễn.
8). Thực tiễn xã hội không ngừng vận động phát triển, nên các chính sách quản lý, kích thích thu hút đầu tư, vai trò của các biến số tác động vào hiệu quả đầu tư ở mỗi môi trường kinh tế - xã hội, ở mỗi thời kỳ cụ thể cũng có mối quan hệ ảnh hưởng khác nhau, nên hết sức tránh vận dụng máy móc, dập khuôn theo mô hình có sẵn từ một địa phương hay một nước nào. Các nhà quản lý, nhà đầu tư cần không ngừng điểu chỉnh để thích ứng với hoàn cảnh nhu cầu của thị trường, xã hội để không tạo sự dư thừa quá mức, tích tụ bong bóng hay ngược lại bị quá khan hiếm đầu tư ở những lĩnh vực kinh tế đang cần thúc đẩy phát triển.
Tài liệu tham khảo :
- Sources of Investment Finance - Data on investor services and financing organizations. “www.fdi.net/reg/fdi_services.cfm “

- OECD statistical databases- the OECD.Stat platform “www.oecd.org/document “.

- United Nations Conferance on Trade and Development – UNCTAD” www.unctad.org”.

- La inversión extranjera directa en América Latina y el Caribe 2008 “www.eclac.org

- Conference des Nations Unies sur le Comerce et le Developement UNCTAD «  www.unctad.org - Templates/webflyer.asp?docid=10930&intItemID=1634&lang=2

- Bộ PT Công Nghiệp Ngoại thương Braxin : www.mdic.gov.br

- Văn phòng Chính phủ VN: www.chinhphu.vn

- Bộ Công Thương VN : www.moit.gov.vn



- Bộ Kế hoạch và Đầu tư VN : www.mpi.gov.vn ; :vneconomy.vn

- Bộ Tài chính- Tổng cục Thuế và TC Hải quan VN. www.mof.gov.vn ;mof.gov.vn ; customs.gov.vn


-----------






Каталог: uploads -> news -> file
file -> ĐẢng cộng sản việt nam
file -> BỘ CÔng thưƠng vụ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á
file -> Danh sách doanh nghiệp xnk sản phẩm Giày dép, da, phụ kiện ở Braxin Mã số thuế (cnpj)
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk dược phẩm – y tế Braxin (07/07/009)
file -> Giới thiệu thị trường algeria vụ châu phi – TÂY Á – nam á BỘ CÔng thưƠng mục lụC
file -> Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á TÀi liệu cơ BẢn cộng hoà djibouti
file -> TÀi liệu tóm tắt cộng hòa djibouti
file -> VỤ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á TÀi liệu cơ BẢn nưỚc cộng hòa hồi giáo ap-gha-ni-xtan
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk săm lốp ôtô, xe, máy Braxin ( 02/06/2009)

tải về 346.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương