UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 1.5 Mb.
trang13/17
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích1.5 Mb.
#6823
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

Đã đăng ký kết hôn tại (4)

ngày tháng năm

Theo Giấy chứng nhận kết hôn số:………………………..(5) , Quyển số:…………………………….(5)

Đề nghị (1)………………………………………………….. đăng ký lại việc kết hôn.



Lý do đăng ký lại:

Chúng tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

  Làm tại: ………… ngày……tháng……năm………

Chồng


(Ký, ghi rõ họ tên)

Vợ 

(Ký, ghi rõ họ tên)

 


(6)......................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................




Chú thích:

(1)Ghi rõ tên cơ quan đăng ký lại việc kết hôn.

(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và gạch cụm từ “tạm trú”; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì gạch hai từ “thường trú” và ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.

(3) Nếu ghi theo số CMND, thì gạch cụm từ “Giấy tờ hợp lệ thay thế”; nếu ghi theo số Giấy tờ hợp lệ thay thế thì ghi rõ tên giấy tờ và gạch cụm từ “CMND”.

(4) Ghi rõ tên cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây.

(5) Chỉ khai khi biết rõ.

(6) Người có yêu cầu đăng ký lại tự ghi nội dung cam đoan về việc đã đăng ký kết hôn nhưng không còn lưu được Sổ đăng ký kết hôn (chỉ cần thiết trong trường hợp đương sự không còn bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp hợp lệ trước đây).

15. Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

    - Trình tự thực hiện:

    + Bước 1: Cá nhân có nguyện vọng xin con nuôi hoàn thành hồ sơ theo hướng dẫn và nộp tại Bộ Tư pháp.

    + Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp.



Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì chuyển cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Chuyển cho Sở Tư pháp nơi có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét giới thiệu trẻ đối với trường hợp nhận con nuôi không đích danh.



    + Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

    + Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    + Bước 5: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.

    + Bước 6: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

    + Bước 7: Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

    + Bước 8: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

    + Bước 9: Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp.


    - Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.

    - Thành phần, số lượng hồ sơ:

* Thành phần hồ sơ của người nhận con nuôi:

- Trường hợp xin con nuôi không đích danh:

(1) Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu);

(2) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

(3) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

(4) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

(5) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

(6) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

(7) Phiếu lý lịch tư pháp;

(8) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

Các giấy tờ, tài liệu nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận và phải hợp pháp hóa tại cơ quan ngoại giao Việt Nam. Hồ sơ tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng Việt và chứng thực;

- Trường hợp xin con nuôi đích danh:

Người xin con nuôi đích danh ngoài các giấy tờ như trường hợp xin con nuôi không đích danh phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

(1) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi;

(2) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

(3) Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột;

(4) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo;

(5) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.



* Thành phần hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

(1) Giấy khai sinh;

(2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

(3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

(4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

(5) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;

(6) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này);

(7) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành;

(8) Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hoá lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.


    + Số lượng hồ sơ:

Đối với người nhận con nuôi: 02 (bộ).

Đối với người được nhận làm con nuôi: 03 (bộ).



    - Thời hạn giải quyết: 100 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp.

    - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

    - Tên mẫu đơn, tờ khai:

    + Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin đích danh) theo Mẫu TP/CN-2011/CNNNg.04.a ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP.

    + Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin không đích danh) theo Mẫu TP/CN-2011/CNNNg.04.b ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP.

    + Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài) theo mẫu TP/CN-2011/CNNNg.07 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP.


    - Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.

    - Phí, lệ phí: 9.000.000 đồng/trường hợp.

    Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

    Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

    Đối với trường hợp nhận trẻ em bị khuyết tật, trẻ em bị bệnh hiểm nghèo làm con nuôi được miễn lệ phí.


    - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

    Bên nhận trẻ, bên giao trẻ và trẻ đều phải có mặt trong buổi lễ giao nhận trẻ làm con nuôi.

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

+ Có tư cách đạo đức tốt;

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định về khoảng cách độ tuổi và điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.



    Những người sau đây không được nhận con nuôi:

+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang chấp hành hình phạt tù;

+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.



    - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

    + Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    + Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

    + Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

    + Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.



C
Mẫu TP/CN-2011/CNNNg.04.a

Formula TP/CN-2011/CNNNg.04.a
ỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Каталог: VBPQ -> vbdh.nsf
vbdh.nsf -> Số: 1044/ubnd-th long Xuyên, ngày 08 tháng 4 năm 2010
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 134/ct-ttg ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ chủ TỊch ủy ban nhân dân tỉnh an giang
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh an giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbdh.nsf -> V/v: đề xuất các cơ chế chính sách và rà soát danh mục dự án đầu tư trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh an giang số: 1512/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh an giang cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> TỈnh an giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1822 /QĐ-ubnd an Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2011 quyếT ĐỊnh về việc ban hành Kế
vbdh.nsf -> TỈnh an giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 1.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương