26
Isoniazid khuếch tán nhanh vào các tế bào và các dịch màng phổi, dịch cổ trướng và nước
não tuỷ, chất bã đậu, nước bọt, da, cơ. Nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ tương đương với
nồng độ trong máu.
Thuốc được chuyển hóa ở gan nhờ phản ứng acetyl hóa, thuỷ phân và liên hợp với glycin.
Sự acetyl hóa của isoniazid thông qua acetyltransferase có tính di truyền.
Ở người có hoạt tính enzym mạnh, thời gian bán thải của thuốc khoảng 1 giờ, nhưng ở
người có hoạt tính enzym yếu thời gian bán thải của thuốc khoảng 3 giờ.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Tác dụng không mong muốn
- Dị ứng thuốc, buồn nôn, nôn, chóng mặt, táo bón, khô miệng, thoái hoá bạch cầu hạt,
thiếu máu.
- Viêm dây thần kinh ngoại vi chiếm 10 - 20%, đặc biệt hay gặp ở bệnh nhân dùng liều
cao, kéo dài, nghiện rượu, suy dinh dưỡng và tăng glucose máu. Vitamin B6 có thể làm
hạn chế tác dụng không mong muốn này của isoniazid.
- Viêm dây thần kinh thị giác.
- Vàng da, viêm gan và hoại tử tế bào gan thường hay g ặp ở người trên 50 tuổi và những
người có hoạt tính acetyltransferase yếu. Cơ chế gây tổn thương gan của isoniazid đến
nay vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Có giả thuyết cho rằng, acetylhydrazin chất chuyển
hóa của isoniazid bị chuyển hóa qua cytocrom - P450 sinh ra gốc tự do gây tổn thương tế
bào gan.
Một số thuốc gây cảm ứng cytocrom- P450 như phenobarbital, rifamycin gây tăng tổn
thương gan của INH.
- Isoniazid ức chế sự hydroxyl hóa của phenytoin, có thể gây ngộ độc phenytoin khi điều
trị phối hợp thuốc.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: