CP lao động
trực tiếp
44.8
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
46.6
CP lao động cố
định
34
34
34
34
34
34
34
34
34
34
34
34
CP lao động
biến đổi
10.8
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
12.6
CP điện nước
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
CP thuê MB
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
16.7
Tổng CP sản
xuất (triệu
đồng)
102.5
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
104.3
Năm
1
2
3
4
Sản lượng bán
18000
36000
54000
72000
Sản lượng SX
18000
36000
54000
72000
NVL dùng cho SX
504
504
756
1008
CP lao động trực tiếp (triệu đồng)
0
557.4
710.4
907.0
CP lao động cố định (triệu đồng)
0
408.0
408.0
408.0
CP lao động biến đổi (triệu đồng)
0.0
149.4
302.4
499.0
CP điện nước (triệu đồng)
240.0
240.0
240.0
240.0
CP thuê mặt bằng (triệu đồng)
200.0
200.0
200.0
200.0
Tổng CP sản xuất (triệu đổng)
944.0
1501.4
1906.4
2355.0
3.3.3. Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu
Lượng nguyên vật liệu sản xuất trong ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở để lập ngân
sách mua sắm nguyên vật liệu.
Khối lượng mua = Lượng NVLTT sử dụng trong kỳ + Hàng tồn kho NVLTT cần thiết cuối kỳ
- Hàng tồn kho NVLTT đầu kỳ
Đối với
Dự án Phát triển khu vui chơi giải trí Thực tế ảo cho trẻ em, dự án bán dịch vụ
vui chơi giải trí kết hợp với nước uống và thức ăn. Giả thuyết NVL tồn kho 20% lượng sử
dụng trong tháng.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tồn kho đầu kỳ
300
300
300
300
300
300
300
300
300
300
300
300
Sản lượng SX
1500
1500
1500
1500
1500
1500
1500
1500
1500
1500
1500
1500
NVL
mua trong
kỳ
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
21.0
Năm
1
2
3
4
Sản lượng bán
18000
36000
54000
72000
Sản lượng SX
18000
36000
54000
72000
NVL mua trong kỳ
504
504
756
1008
3.3.4. Các ngân sách hoạt động khác
Ngoài bộ phận sản xuất, tất cả các bộ phận khác trong công ty cũng lập ngân sách cho bộ phận
của mình. Các ngân sách này bao gồm ngân sách
marketing, ngân sách quản lí, ngân sách
nghiên cứu và phát triển...
Ngân sách
Marketing
Với doanh thu dự đoán, bộ phận Marketing sẽ lập ngân sách marketing dựa vào chương trình
Marketing của năm đến. Ngân sách này bao gồm toàn bộ các chi phí cho hoạt động Marketing
như chi phí tiền lương cho bộ phận
Marketing, chi phí quảng cáo, tiếp thị.
Đối với
Dự án Phát triển khu vui chơi giải trí Thực tế ảo cho trẻ em, dự án bán dịch vụ
vui chơi giải trí kết hợp với nước uống và thức ăn. Giả thiết ngân sách Marketing là 20%
doanh thu. Bộ phận marketing gồm 1 trưởng bộ phận và 2 nhân viên, lương cứng là 24
triệu/tháng. Bộ phận marketing được hưởng lương mềm 2% doanh thu.
Đơn vị: Triệu đồng
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Doanh thu
180
210
210
210
210
210
210
210
210
210
210
210
CP Marketing
36
42
42
42
42
42
42
42
42
42
42
42
CP nhân sự Marketing
27.6
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
Lương cứng
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
24.0
Lương mềm
3.6
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
4.2
Tổng CP Marketing
(triệu đồng)
63.6
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
70.2
Năm
1
2
3
4
Doanh thu
2490.0
5040.0
8316.0
11088.0
CP Marketing
498.0
1008.0
1663.2
2217.6
CP nhân sự Marketing
337.8
388.8
454.3
509.8
Lương cứng
288.0
288.0
288.0
288.0
Lương mềm
49.8
100.8
166.3
221.8
Tổng CP Marketing (triệu đồng)
835.8
1396.8
2117.5
2727.4
3.3.5. Ngân sách nghiên cứu và phát triển
Ngân sách nghiên cứu và phát triển (R&D) đóng vai trò quan trọng trọng các dự án khởi nghiệp,
đặc biệt là các dự án khởi nghiệp công nghệ. Với sự phát triển của công nghệ, ngân sách R&D
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí đầu tư. Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn
định, ngân sách R&D có thể tính theo:
- Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu dự đoán của năm đến,
- Tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí R&D,
quản trị. Các báo cáo tài chính tổng hợp tất cả các thông tin thể hiện nhiều hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp như tiếp thị, phân phối, sản xuất và quản lý. Nó cũng định lượng tất cả các
giả định và các nhà khởi nghiệp dựa trên các giả định để giải thích cách thức các số liệu tài
chính được xây dựng. Các giả định này gắn kết với các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
chúng cần được trình bày rõ ràng và chính xác để minh chứng cho các dự báo. Nếu không có
những giả định hoặc giả định không đúng thì các số liệu dự báo sẽ không có ý nghĩa.
4.1. Bảng cân đối kế toán
4.1.1. Định nghĩa
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính thể hiện vị thế tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm cụ thể. Có thể nghĩ về nó như một bức ảnh được chụp khi kết thúc hoạt động
kinh doanh vào một ngày cụ thể, chẳng hạn như ngày 30 tháng 6. Ngày tổng kết thường là ngày
đánh dấu sự kết thúc của năm kinh doanh đối với tổ chức.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: