Năm
1
2
3
4
Tổng doanh thu (triệu đồng)
2490.0
5040.0
8316.0
11088.0
Lương nhân viên
Lương cứng
576.0
576.0
576.0
576.0
Lương mềm
84.7
171.4
282.7
377.0
Tổng lương
660.7
747.4
858.7
953.0
Tổng chi phí bán hàng (triệu đồng)
660.7
747.4
858.7
953.0
3.3.2. Ngân sách sản xuất
Ngân sách sản xuất bao gồm năm ngân sách liên quan đến việc sản xuất, gồm ngân sách lao
động trực tiếp, ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp, ngân sách chi phí sản xuất chung.
Kế hoạch sản lượng
Kế hoạch sản lượng xác định phải sản xuất sản phẩm nào, bao nhiêu và khi nào. Thông tin này
dựa vào thông tin lượng bán dự đoán từ ngân sách bán hàng. Ngân sách sản xuất xem xét số
lượng tồn kho hiện tại, mức tồn kho sản phẩm hoàn thành cuối kỳ dự kiến và mức độ hư hỏng,
mất mát dự kiến. Người lập kế hoạch sử dụng thông tin này để xác định số lượng đơn vị sản
xuất. Nguyên vật liệu cần phải mua để sản xuất phải được tổng hợp để xác định nhu cầu nguyên
vật liệu. Ngân sách sản xuất cho biết cần phải có bao nhiêu kilogram nguyên liệu để đáp ứng
nhu cầu bán hàng cho từng tháng.
Số đơn vị sản xuất = Lượng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ dự kiến - Hàng tồn kho đầu kỳ
Đối với
Dự án Phát triển khu vui chơi giải trí bằng thực tế ảo cho trẻ em, dự án bán dịch
vụ vui chơi giải trí kết hợp với nước uống và thức ăn. Theo kế hoạch, mỗi phần ăn và uống
có giá bình quân 40.000 và dự tính 50% số khách sẽ sử dụng dịch vụ ăn uống. Chi phí nguyên
vật liệu ước tính là 35% giá bán. Sản phẩm ăn uống không có thành phẩm, tồn kho tối thiểu
ước tính là 20% sản lượng bán trong tháng.
Nhân viên pha chế được coi là lao động trực tiếp. Khu vui chơi cần cố định 3 nhân viên pha
chế nhận lương cứng và 3.4% lương doanh thu. Khi doanh thu tăng lên có thể sử dụng thêm
lao động thời vụ. Lao động thời vụ nhận lương trong 3.4% doanh thu. Ngoài dịch vụ ăn uống,
để vận hành khu vui chơi, chi phí điện nước cố định mỗi tháng là 20 triệu.
Đơn vị: Triệu đồng
Chia sẻ với bạn bè của bạn: