11
anion, không ảnh hưởng gì đến độ dẻo và ứng suất nội của lớp mạ chẳng hạn như
natri laurylsunfat.
Để chống rỗ cho lớp mạ Ni mờ dùng H
2
O
2
vì nó có tác dụng tăng phân cực
catot nên bọt hidro dễ bong ra, đồng thời nó còn oxi hóa các hợp chất hữu cơ trong
dung dịch, cho nên nếu dùng đúng quy cách sẽ được lớp mạ Ni mờ rất dẻo. Định kỳ
bổ sung 0,5ml H
2
O
2
30% cho mỗi lít dung dịch là tốt nhất. Nếu dùng dư nhiều H
2
O
2
lớp mạ dễ bị giòn, ứng suất nội tăng vọt, mật đọ dòng điện giảm, lớp mạ dễ bị cháy.
Cần đặc biệt chú ý không để dầu mỡ tạp chất hữu cơ lẫn vào dung dịch mạ quá
nhiều vì chúng có thể làm mất tác dụng của H
2
O
2
hoặc chất thấm ướt.
Hạ thấp pH: ngoài những ảnh hưởng đã xét còn có tác dụng mở rộng phạm
vi làm việc sẽ cho lớp mạ nhẵn, mịn. Các bể mạ Ni lót có thể dùng pH từ 1,5 đến 2
để mạ lớp Ni dày 2-3 micromet nhẵn, sáng và bám chắc trên nền thép, còn bể mạ Ni
trang sức khác c ng chỉ nên giữ pH < 4,5.
1.3.2. Mạ composite [6,15,28]
Trong mạ composite có sự xuất hiện của các hạt trơ, sự có mặt của các hạt đã
cải thiện được tính chất của lớp mạ như tăng độ bền về ăn mòn, chịu được làm việc
ở nhiệt độ cao, tăng độ cứng, tăng tính chất điện hóa cho lớp mạ,…có thể mạ trên
nền kim loại, nền polymer, nền cacbon. Yêu cầu các hạt trong dung dịch luôn ở
trạng thái lơ lửng và có độ phân tán cao.
Những hạt cho vào là những hạt có độ rắn cao, khó nóng chảy và bền về
phương diện hóa học c ng như cơ học như TiO
2
, Al
2
O
3
, CeO
2
,.... Những hạt này
được đồng kết tủa từ dung dịch huyền phù. Huyền phù được tạo ra bằng cách trộn
lẫn một lượng bột xác định với dung dịch điện phân mạ kim loại có sự khuấy trộn
dung dịch. Các hạt chuyển động va chạm vào bề mặt catot và được chôn lấp bởi sự
kết tủa kim loại mạ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: