TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 19/2019
3
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
Z
2
(1 -
α
/2)
x p (1 - p)
n =
d
2
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước đoán cho một tỷ lệ nghiên cứu
n = cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. Z = hệ số tin cậy là 1,96 khi mức độ tin cậy là 95%.
P = 37,6% (tỷ lệ VNĐSDD ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A
Lưới, Thừa Thiên Huế, Cao Ngọc Thành (2017) [12].
d = 0,05 (Mức độ sai số chấp nhận được là 0,9%). Tính được n = 361
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện được trên 380 phụ nữ.
Phương pháp chọn mẫu
Ghi nhận thông tin theo bảng câu hỏi, khám, xét nghiệm, tư vấn, tuyên truyền
phòng bệnh cho tất cả các đối tượng đến khám phụ khoa, điều trị các các đối tượng chẩn
đoán VNĐSDD.
Các bước nghiên cứu
- Tập huấn về bộ câu hỏi, cách hỏi và ghi nhận số liệu, thống nhất về cách khám,
cách mô tả, cách lấy mẫu và cách làm xét nghiệm cho các NVYT thu thập số liệu.
- Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến
VNĐSDD theo bộ câu hỏi đã được cấu trúc sẵn.
- Khám phụ khoa và xét nghiệm để chẩn đoán bệnh VNĐSDD.
+ Khám phụ khoa
: các đối tượng nghiên cứu được khám để đánh giá tình trạng
VNĐSDD, ghi nhận cácbiểu hiện ở âm hộ, âm đạo, và cổ tử cung….
+ Xét nghiệm: qua khám lâm sàng, mỗi bệnh nhân được lấy bệnh phẩm bằng tăm
bông vô khuẩn, lấy một ít dịch ở thành bên ở phần trên âm đạo và cổ tử cung để soi tươi
tìm tác nhân gây bệnh.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: