Hoàng Văn Đức vạ̀ Lê Thị Diệu Linh
Tập 126, Số 1A, 2017
204
Từ các giá trị độ dốc và đoạn cắt của trục tung sẽ tính được các giá trị tham số của các
phương trình đẳng nhiệt (Bảng 3). Thay giá trị vào (4) sẽ tính được các thông số cân bằng
R
L
(Bảng 4).
Bảng 3. Các giá trị tham số của phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
Đẳng nhiệt Langmuir
Đẳng nhiệt Freundlich
K
L
(L/mg)
q
m
(mg/g)
R
2
K
F
(L/g)
n
R
2
8,37.10
–4
416,67
0,9936
13,873
1,85
0,9728
Bảng 4. Giá trị thông số cân bằng
R
L
ở các nồng độ đầu khác nhau
Nồng độ (mg/L)
198,55
302,50
353,00
399,50
459,35
R
L
0,8775
0,8246
0,8012
0,7807
0,7559
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich đều có hệ số tin cậy
R
2
rất
cao (> 0,97); ngoài ra, các thông số cân bằng (
R
L
) (Bảng 4) đối với đẳng nhiệt Langmuir nằm
trong phạm vi 0 <
R
L
< 1 và giá 1/
n = 0,54 (Bảng 3) đối với mô hình Freundlich nằm
trong
khoảng 0–1 [5], nên có thể cho rằng quá trình hấp phụ Cu(II) vừa tuân theo đẳng nhiệt Lang-
muir vừa tuân theo đẳng nhiệt Freundlich. Tuy nhiên, đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir phù hợp
hơn so với đẳng nhiệt Freundlich khi hệ số tin cậy của nó cao hơn (0,9936 so với 0,9728). Kết
quả này cũng tương tự kết quả của Mobasherpour và cộng sự khi nghiên cứu sự hấp phụ Cu(II)
từ dung dịch nước lên vật liệu cacbon ống có tường đa lớp [13], Ahmad và cộng sự khi hấp phụ
Cu(II) bằng chitosan biến tính [2], Sdiri và đồng nghiệp trong nghiên cứu hấp phụ Cu và Zn
bằng khoáng sét tự nhiên [5]. Kết quả ở Bảng 3 cũng cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại đối
với Cu(II) đạt giá trị cao là 416 mg/g ở 30 °C
. Giá trị DLHP của vật liệu trong nghiên cứu này
lớn hơn so với các vật liệu của một số tác giả khác như chitosan biến tính (142,85 mg/g ở 25
°C)
[2]; cacbon hoạt tính (39,46 mg/g ở 35 °C) [1]. Mặc dù sự so sánh chỉ có tính tương đối do điều
kiện nghiên cứu khác nhau, nhưng điều này cũng cho thấy triển vọng hấp phụ ion Cu(II) của
vật liệu Ze–RHM–41.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: