TỔng cục thi hành án dân sự



tải về 318.85 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích318.85 Kb.
#5065
1   2   3   4   5

51. Khoản 2 Điều 4 quy định về khoản tiền 45% phí thi hành án cơ quan thi hành án dân sự được giữ lại sử dụng. Khoản tiền này có thuộc đối tượng kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân hay không?

Khoản tiền 45% phí thi hành án cơ quan thi hành án dân sự được giữ lại sử dụng không thuộc diện kiểm sát vì đã được cơ quan quản lý ngân sách (Bộ Tài chính) cho phép, hơn nữa tại khoản 1 điều này quy định “Phí thi hành án là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng, theo quy định của pháp luật ngân sách và hướng dẫn tại Thông tư này” do vậy việc kiểm tra, giám sát hoạt động chi, sử dụng khoản phí này thuộc trách nhiệm của cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự cấp trên.



IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

52. Về chi phí xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án khi người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh

Ngày 19/12/2011, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tỏ chức cưỡng chế thi hành án dân sự. Để thống nhất áp dụng các quy định của Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP về chi phí xác minh điều kiện thi hành án khi người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh, các Cơ quan Thi hành án dân sự cần lưu ý:



+ Các chi phí xác minh thi hành án

Các chi phí xác minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự mà người được thi hành án chịu khi có đơn yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án bao gồm:

- Chi tiền công tác phí cho các đối tượng tham gia vào việc xác minh điều kiện thi hành án.

- Chi bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia vào quá trình xác minh điều kiện thi hành án.

- Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc xác minh điều kiện thi hành án (như tiền sao chép tài liệu; tiền thuê đo đạc, xác định diện tích đất; thuê phương tiện để đi xác minh...)

+ Thủ tục lập dự toán, thu, chi tiền chi phí xác minh

Theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, Chấp hành viên chỉ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án khi người được thi hành án có đơn yêu cầu Chấp hành viên xác minh (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự). Vì vậy, sau khi nhận đơn yêu cầu xác minh, Chấp hành viên thực hiện các bước sau:

- Lập dự trù kinh phí xác minh trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

- Thông báo và yêu cầu người được thi hành án nộp tiên chi phí xác minh theo dự trù chi phí xác minh đã được phê duyệt;

- Thu tiền chi phí xác minh bằng Biên lai thu tiền, chuyển Biên lai, dự trù chi phí xác minh đã được phê duyệt cho kế toán nghiệp vụ thi hành án và nhập khoản tiền đã thu vào quỹ;

- Làm thủ tục tạm ứng tiền chi phí xác minh trước khi đi xác minh;

- Lập đầy đủ chứng từ theo quy định khi chi tiền chi phí xác minh;

- Thanh toán tạm ứng, chuyển các chứng từ liên quan đến chi phí xác minh cho kế toán nghiệp vụ thi hành án ngay sau buổi xác minh;

- Thanh toán chi phí xác minh với người được thi hành án khi kết thúc việc xác minh, nếu khoản đã thu còn thiếu so với số chi thực tế thì yêu cầu nộp bổ sung, nếu còn thừa thì làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án.

+ Về mức chi

- Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện xác minh điều kiện thi hành án:

Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: mức 50.000đồng/người/ngày;

Dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: mức chi 70.000đồng/người/ngày.

- Chi công tác chi phí cho các đối tượng đi xác minh điều kiện thi hành án: thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc xác minh điều kiện thi hành án: theo hợp đồng, hóa đơn, biên nhận hợp pháp đối với các khoản chi phí này.



53. Một số cơ quan thi hành án dân sự có vướng mắc trong việc lập hồ sơ tương trợ tư pháp đối với trường hợp đương sự ở nước ngoài. Đề nghị Tổng cục hướng dẫn cách giải quyết.

Trong trường hợp cần thực hiện ủy thác tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự cần chú ý áp dụng các quy định tại Luật Tương trợ tư pháp 2007. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15/09/2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng các quy định tại Thông tư trên để thực hiện việc ủy thác tư pháp.



+ Nội dung yêu cầu tương trợ tư pháp

- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho người đang ở nước được yêu cầu;

- Triệu tập người làm chứng, người giám định đang ở nước được yêu cầu;

- Thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước được yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự tại Việt Nam;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Hồ sơ ủy thác tư pháp

Theo quy định tại Điều 11 Luật Tương trợ tư pháp thì hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự được lập thành 03 bộ và phải có các văn bản sau đây:

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự;

- Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 của Luật Tương trợ tư pháp;

- Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy thác.

- Các giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp (Ví dụ: Bản án, Quyết định của Tòa án; Quyết định thi hành án;…).

Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Tương trợ tư pháp và Điều 6 Thông tư 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC.

Văn bản yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự phải là bản chính và các văn bản, giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp là bản chính hoặc bản sao. Bản sao và bản dịch của các văn bản, giấy tờ, tài liệu này phải được chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

Trường hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp cho nhiều đương sự có nội dung ủy thác khác nhau hoặc có địa chỉ khác nhau hoặc khác quốc tịch thì phải lập riêng hồ sơ uỷ thác tư pháp cho từng đương sự.

+ Thủ tục ủy thác tư pháp

- Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ ủy thác tư pháp gửi Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự, Bộ Tư pháp vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Tư pháp trả lại cho cơ quan đã lập hồ sơ và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển văn bản đó cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự



+ Xử lý kết quả ủy thác tư pháp trong trường hợp không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp

Theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC thì “Sau sáu tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì Tòa án yêu cầu ủy thác tư pháp sẽ căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được để giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật mà không phải tiếp tục yêu cầu ủy thác tư pháp”. Theo quy định tại Điều 23 Thông tư trên thì “Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác của Việt Nam, nếu có yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc thực hiện ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thực hiện quy trình và thủ tục tương trợ tư pháp tương tự như đối với Toà án quy định tại Thông tư liên tịch này”.

Như vậy, áp dụng tương tự quy định tại Khoản 4 Điều 15, sau sáu tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì Cơ quan Thi hành án dân sự cần ủy thác coi như đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục đối với đương sự ở nước ngoài đó và sẽ tiếp tục tổ chức thi hành án theo đúng quy định của pháp luật .

54. Hồ sơ thi hành án lưu giữ bản chính hay bản sao hồ sơ giải quyết khiếu nại về thi hành án

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự thì:“… Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án. Chấp hành viên phải ghi chép các công việc và lưu giữ tất cả các tài liệu đã và đang thực hiện vào hồ sơ thi hành án …”. Do đó, trong hồ sơ thi hành án cần lưu giữ đầy đủ các loại tài liệu phản ánh quá trình tổ chức thi hành án trong đó có các tài liệu về giải quyết khiếu nại về thi hành án. Theo quy định tại Điều 149 Luật Thi hành án dân sự quy định việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Do vậy, cơ quan thi hành án phải lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tài liệu của hồ sơ giải quyết khiếu nại là bản chính, bản sao lưu tại hồ sơ thi hành án.



55. Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BNV ngày 28/10/2010 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức Chấp hành viên và Thư ký thi hành án dân sự quy định: "Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành án đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và Phòng Thi hành án cấp quân khu".

Thực tế cho thấy, tại các Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Chấp hành viên sơ cấp. Vậy, Chấp hành viên sơ cấp được tổ chức thi hành những việc như thế nào thì được gọi là việc đơn giản, lượng tiền là bao nhiêu, tài sản có giá trị nhỏ là bao nhiêu? Chấp hành viên sơ cấp của Cục Thi hành án dân sự có được ký tên và đóng dấu của Cục Thi hành án dân sự hay không?

Khái niệm vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ chỉ có ý nghĩa tương đối, không phản ánh đúng tính chất đa dạng, phức tạp của các vụ việc thi hành án. Thực tiễn công tác thi hành án dân sự cho thấy, có những vụ việc số lượng tiền, tài sản phải thi hành rất lớn nhưng lại đơn giản, dễ dàng trong việc thi hành án; ngược lại, có những vụ việc số lượng tiền, tài sản phải thi hành không nhiều nhưng tính chất vụ việc lại rất phức tạp, khó khăn trong cách giải quyết. Vì vậy, để xác định rõ thế nào là vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ và tương ứng với nó là đơn giản, dễ dàng trong việc tổ chức thi hành án dân sự là không dễ thực hiện. Mặt khác, hiện nay Chấp hành viên sơ cấp chiếm phần lớn đội ngũ Chấp hành viên, bản thân họ đang tổ chức thi hành phần lớn các loại việc trong lĩnh vực thi hành án dân sự, trong đó có những vụ việc có lượng tiền, tài sản phải thi hành rất lớn, rất khó khăn, phức tạp do các cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác về và vẫn hoàn thành nhiệm vụ. Do đó, sự phân biệt này chỉ mang tính chất tương đối, trong khi chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này thì việc xác định, phân công công việc cho Chấp hành viên chủ yếu dựa trên cách quản lý, trình độ, kinh nghiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực thi nhiệm vụ, Chấp hành viên sơ cấp có đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự như Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp. Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BNV ngày 28/10/2010 của Bộ Nội vụ quy định Chấp hành viên sơ cấp có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành án đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự. Như vậy, khi được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự (Cục trưởng) phân công tổ chức thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp có đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để tổ chức thi hành án, được ký tên và đóng dấu của Cục Thi hành án dân sự để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

56. Hình thức phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án hiện nay mỗi cơ quan thi hành án dân sự thực hiện một khác. Có đơn vị ra quyết định phân công, có đơn vị lại bằng hình thức phân công theo sổ thụ lý. Đề nghị Tổng cục hướng dẫn để thống nhất thực hiện.

“Phân công”, nghĩa là giao cho làm một phần việc nhất định nào đó. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể phân công công việc cho công chức thuộc quyền quản lý của mình bằng nhiều hình thức. Điều 36 Luật Thi hành án dân sự quy định, sau khi ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó. Thi hành án dân sự là công việc phức tạp, tác động trực tiếp tới tài sản, quyền tài sản, quyền nhân thân phi tài sản... hợp pháp của cá nhân, tổ chức có liên quan tới việc thi hành án. Trong lĩnh vực tư pháp, các chức danh tư pháp phải chịu trách nhiệm cá nhân về mọi quyết định của mình khi thực thi nhiệm vụ. Do tính chất quan trọng như vậy, lại dễ xảy ra sai phạm nên cần phải có sự xác định rõ ràng quyền và trách nhiệm của từng cá nhân trong khi tổ chức thi hành án. Hơn nữa, việc tổ chức thi hành án còn phải được thực hiện công khai để các đương sự biết, liên hệ giải quyết công việc, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát. Vì vậy, khi phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nên thống nhất thực hiện dưới hình thức ra quyết định bằng văn bản. Hiện nay, theo mẫu Quyết định thi hành án đang được các cơ quan thi hành án dân sự thống nhất sử dụng theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 của Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự, tại Điều 2 của Quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nên ghi rõ họ tên Chấp hành viên cụ thể có trách nhiệm tổ chức thi hành án (VD: Chấp hành viên Nguyễn Văn A có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này). Khi có sự thay đổi Chấp hành viên thì ra Quyết định thay đổi Chấp hành viên tổ chức thi hành án, thông báo cho đương sự và các cơ quan hữu quan biết.



57. Trường hợp kết quả xác minh thi hành án thể hiện quyền sử dụng đất bị kê biên là tài sản duy nhất của người phải thi hành án. Theo hướng dẫn tại điểm 3 Điều 2 Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản thì đương sự được miễn thuế thu nhập. Tuy nhiên, cơ quan thuế lại không chấp nhận kết quả xác minh của cơ quan thi hành án dân sự, không coi đó là căn cứ để xác định đương sự thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập. Đề nghị có hướng dẫn cụ thể.

Tài liệu, hồ sơ về miễn thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện theo quy định pháp luật về thuế, vì vậy cơ quan thuế không thể lấy kết quả xác minh của cơ quan thi hành án làm căn cứ miễn thuế là đúng.

Trên đây là ý kiến của Tổng cục Thi hành án dân sự về một số vướng mắc nghiệp vụ trong công tác thi hành án dân sự để các cơ quan thi hành án dân sự nghiên cứu, vận dụng. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa cụ thể hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, đề nghị các Cục Thi hành án dân sự phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 10) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để hai ngành phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Bộ (để b/c);

- VKSND tối cao (để kiểm sát);

- Lãnh đạo Tổng cục;

- Lãnh đạo Vụ NV1;



- Lưu: VT, NV1, HS.

Q.TỔNG CỤC TRƯỞNG

Hoàng Sỹ Thành







tải về 318.85 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương