Bài I.4: Chuyển các công thức sau sang công thức Newman
Phân tích:
GV cần hướng dẫn HS xác định cấu dạng là xen kẽ hay che khuất và thống nhất hướng nhìn (thường là từ trái sang phải) để từ đó viết công thức Newman khi đã biết chắc chắn vị trí của các nhóm thế sau khi đã tưởng tượng vị trí đặt mắt.
a) Nguyên tử C bên trái: Br ở hướng 4h, H ở hướng 8h, nhóm CH3 ở hướng 12h.
Nguyên tử C bên phải: 2H ở hướng 2h và 10h, nhóm CH3 ở hướng 6h. → Công thức Newman:
|
|
b) Các nhóm ở vị trí che khuất hoàn toàn: Br – Cl hướng 4h; Br – H hướng 8h; H – Cl hướng 12h.
c) Các nhóm ở vị trí xen kẽ anti:
|
|
Nguyên tử C bên trái: Cl ở hướng 4h, H ở hướng 8h, nhóm C2H5 ở hướng 12h.
Nguyên tử C bên phải: Cl ở hướng 10h, H ở hướng 2h, nhóm C2H5 ở hướng 6h.
|
|
Bài I.5: Chuyển công thức Fischer sau sang công thức phối cảnh và công thức Newman
Phân tích:
Cần dựa vào công thức Fischer để biết vị trí tương đối của các nhóm nguyên tử, từ đó điền vào công thức phối cảnh.
- C* thứ nhất (phía trên): Nhóm CH3 ở phía bên phải, sang công thức phối cảnh cũng ở phía bên phải → hướng nhìn là từ phía trên → nhóm CH2OH phía dưới
- C* thứ hai: ở công thức phối cảnh nhóm C2H5 ở phía trên → hướng nhìn là từ phía dưới, Br ở bên trái trong công thức Fischer thì cũng phải ở phía bên trái so với hướng nhìn → nằm ở đường nét đậm:
Từ công thức phối cảnh, xoay nguyên tử C một góc nào đó cho tương ứng với công thức Newman từ đó xác định được vị trí của các nhóm chưa biết:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |