Tiểu luận Quản trị bảo hiểm xã hội


Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG



tải về 359.32 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu14.10.2017
Kích359.32 Kb.
#33616
1   2   3   4

Chương I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG

THAM GIA BHXH BẮT BUỘC

1.1 Các khái niệm:


1.1.1. Quản trị BHXH:

Nếu coi quản trị BHXH là một hoạt động , thì thuật ngữ quản trị BHXH có thể hiểu là : Quản trị BHXH là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong hệ thống tổ chức BHXH, nhằm đạt được những mục tiêu của việc thiết lập tổ chức BHXH, cũng như đạt được mục tiêu chung của chính sách BHXH. Những hoạt động cần thiết được thực hiện bao gồm: việc thiết kế cơ cấu tổ chức và quản trị tổ chức BHXH, việc quản lý đối tượng tham gia và việc thụ hưởng BHXH, việc thu chi và quản lý các quỹ BHXH, việc kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ chính sách, pháp luật BHXH cảu các chủ thể tham gia quan hệ BHXH……nhằm mục đích bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật về BHXH.

Nếu coi quản trị BHXH là một quá trình, thì Quản trị BHXH là một tiến trình bao gồm việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra và giám sát các hoạt động trong việc thực thi chính sách, pháp luật BHXH đac ban hành, nhằm đạt được những mục tiêu của chính sách BHXH.

1.1.2. Đối tượng tham gia BHXH:

Đối tượng tham gia BHXH là người có trách nhiệm đóng phí (quỹ) bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. trong BHXH, đối tượng thm gia chủ yếu là người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động tham gia BHXH, đồng thời là người được hưởng bảo hiểm. Ngoài ra, thân nhân của người tham gia BHXH cũng có thể được hưởng trong một số trường hợp, theo quy định của pháp luật.



1.1.3. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: đó là những người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia đóng góp vào Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật..

1.2. Vấn đề chung về quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

1.2.1. Đối tượng tham gia và phạm vi quản lý:

Theo quyết định số 20/2002/QĐ- TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam. Như vậy thì sau khi các đối tượng tham gia BHXH bao gồm cả các đối tượng tham gia BHYT, và có thể gọi chung là đối tượng tham gia BHXH.

Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.

Đặc điểm của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là họ thường nằm trong khu vực có tổ chức tốt và ổn định; các yếu tố liên quan đến người lao động như việc làm, điều kiện làm việc, thu nhập nhìn chung là ổn định rõ ràng và tương đối chính xác cho phép cơ quan BHXH xác định được mức đóng góp và mức trợ cấp hợp lý đảm bảo sự tồn tại phát triển lâu dài của Quỹ BHXH; các thông tin về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thường sẵn có được tổ chức có hệ thống và dễ thu thập, giúp cơ quan BHXH tổ chức thực hiện tốt việc quản lý đối tượng.

Ở Việt Nam theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

- Người lao động làm việc cho các doanh nghiệp Nhà Nước.

- Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.

- Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tưư nước ngoài, các khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

- Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.

- Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc Lực lượng vũ trang

- Người giữ chức vụ dân cử, dân bầu làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà Nước, Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện

- Công chức viên chức Nhà Nước làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ương đến cấp huyện.

(Các đối tượng trên đi học, thực tập, công tác điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện BHXH bắt buộc).

- Quân nhân, sỹ quan theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với lực lượng vũ trang nhân dân ban hành kem theo Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ.

- Cán bộ xã phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại điều 3 Nghị định 09/1998/NĐ- CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Người lao độngViệt Nam đi làm có thời hạn ở nước ngoài theo quy định theo quy định tại điều 2, điều 7 Nghị định 152/1999/NĐ- CP ngày 20/9/1999 quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ- CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ.

- Người lao động là đội viên đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi theo quyết định số 149/2000/QĐ- TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian làm nhiệm vụ.

Ngoài các đối tượng tham gia như trên Chính phủ đã điều chỉnh phạm vi đối tượng tham gia BHXH cho phù hợp với tình hình mới. Trong Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 09/1/2003 của Chính phủ thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm những đối tượng theo Nghị định 12/CP và bổ sung thêm các đối tượng là người lao động có thời hạn đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX; Người lao động làm việc trong các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; Người lao động làm việc trong các trạm y tế xã phường, thị trấn và người lao động trong các tổ chức khác có sử dụng lao động.

Như vậy, từ chỗ chỉ thực hiện BHXH cho các đối tượng là công nhân viên chức Nhà nước. BHXH hiện nay đã mở ra sự bảo vệ cho người lao động làm công ăn lương ở tất cả các thành phần kinh tế, kể cả khu vực có yếu tố nước ngoài. Điều đó thể hiện chính sách BHXH đã thực sự đi vào đời sống của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội

1.2.2. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia:

Trong toàn bộ hoạt động quản trị BHXH thì quản trị đối tượng tham gia là khâu đầu tiên, cơ bản và có vai trò quan trọng; nó tạo nền tảng cho việc thực hiện các hoạt động quản trị khác trong toàn bộ hệ thống.

Việc quản lý đối tượng tham gia một cách khoa học, chặt chẽ sẽ thực hiện những vai trò cơ bản sau đây:


  • Làm cơ sở cho vệc tổ chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH đúng thời hạn quy định.

  • Là điều kiện để đảm bảo quyền tham gia BHXH của người lao động, cảu đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo đúng quy định cảu luật pháp về BHXH.

  • Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH tiến tới thực hiện BHXH cho toàn dân vì sự an sinh và công bằng xã hội theo chủ trương cuả nhà nước.

  • Làm cơ sở giải quyết quyền hưởng BHXH cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của pháp luật về BHXH

  • Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH của tổ chức cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH.

1.2.3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia:

Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là một trong những lĩnh vực quản lý con người, đó là quá trình tác động gián tiếp vào đối tượng chịu quản lý. Nó không nằm ngoài mục đích cuối cùng là dung hoà mâu thuẫn giữa người lao động và chủ sử dụng lao động, bảo vệ lợi ích cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro. Tổ chức quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vì thế là một yêu cầu thực tế khách quan và vô cùng quan trọng. có tổ chức quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tốt thì mới thực hiện được chính sách BHXH- một chính sách xã hội mang tính bảo vệ quyền lợi nhất cho người lao động trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội. Trong thực tế người sử dụng lao động luôn muốn trốn tránh đóng BHXH hoặc t­ước đoạt tiền đóng của người lao động để sử dụng cho các mục đích khác, điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Do đó quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội sẽ đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:


  • Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH bắt buộc ( trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXH).

  • Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Bảng kê khai mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập theo quy định của BHXH Việt Nam.

  • Quản lý tổng quỹ tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng đơn vị tham gia.

  • Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và bảng kê khai mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập.

  • Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH.

1.2.4. Công cụ quản lý đối tượng tham gia:

1.2.4.1. Pháp lý:

Pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Hệ thống pháp luật mà các nàh quản trị BHXH có thể dựa vào đó để quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về lao động và BHXH như: Luật BHXH, Luật lao động, các Nghị Định, thông tư cảu cính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan…Ngoài ra không thế không kể đến các văn bản hướng dẫn riêng của ngành. Tất cả các quy định này cần được phổ biến cụ thể tới từng cán bộ công nhân viên của BHXH và từ đó tới từng đối tượng tham gia.

Mặt khác cơ quan BHXH là cơ quan trực tiếp triển khai thực hiện BHXH nhưng lại không có thẩm quyền ra các quy định pháp luật về BHXH. Do đó cơ quan BHXH còn có 1 nhiệm vụ quan trọng đó là tham mưu, cố vấn cho Chính phủ trong việc điều chỉnh thay đổi các quy định về BHXH sao cho phù hợp với thực tiễn, nghĩa là nhà quản trị BHXH không chỉ trực tiếp sử dụng pháp luật như 1 công cụ quản lý mà còn gián tiếp tác động để điều chỉnh công cụ này sao cho phù hợp.

1.2.4.2. Hệ thống tổ chức:

Do đối tượng tham gia đông, đa dạng và phức tạp cho nên việc quản lý đối tượng phải được thông qua cả 1 hệ thống tổ chứ được phân cấp tới từng địa phương, phân công cho từng phòng ban, bộ phận. BHXH Việt Nam hiện nay được phân cấp từ trung ương đến địa phương. Cơ quan cao nhất là BHXH Việt Nam, sau đó là tới BHXH các tỉnh, BHXH các quận, huyện, thành phố. Đối tượng tham gia được các cơ quan này quản lý theo địa bàn hoạt động theo các quy định cụ thể của pháp luật về BHXH.

Đồng thời các phòng ban bộ phận này phải có sự liên quan phối hợp chặt chẽ với nhau và chịu sự quan rkys chung thống nhất của một cơ quan chủ quản cao nhất để đảm bảo hiệu quả hoạt động .



1.2.4.3. Hồ sơ thủ tục:

Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về câc loại văn bản, giấy tờ cần thiết và các thủ tục hành chính mà các đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện. Trong đó quy định rõ hồ sơ và thủ tục đối với từng cá nhân người tham gia và hồ sơ đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ hệ thống BHXH nào.

Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị liên quan đến hồ sơ của đối tượng tham gia luôn chiếm một khối lượng lớn, theo dõi và quản lý lâu dài.

1.2.4.4. Công nghệ thông tin:

Khi xã hội phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tường tham gia thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị được nâng cao.

Công nghệ thông tin trong quản trị BHXH phỉa đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, các phần mềm phải chuẩn xác, linh hoạt phù hợp với sự thay đổi về chế độ chính sách; đảm bảo kết nối, cập nhật tốt đồng thời có tính bảo mật cao.

1.2.4.5. Mối quan hệ giữa các bên liên quan:

Hoạt động của BHXH liên quan đến nhiều cơ quan tổ chức, do đó việc quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa tổ chức BHXH với các cơ quan hữu quan khác. Các cơ quan hữu quan có liên quan tới BHXH thường bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động, các ngân hàng, kho bạc, các cơ quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao động hoặc cấp phép hoạt đông…..



Каталог: file -> downloadfile4 -> 206
206 -> Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa công bố 6 môn thi tốt nghiệp thpt năm 2012, trong đó có môn Lịch sử. Đây là môn học được nhiều học sinh cho là “khó nuốt” nhất trong kì thi tốt nghiệp năm nay
206 -> Câu 4: Trình bày nội dung luận cương chính trị (10/1930) từ đó chỉ ra hạn chế lịch sử của cương lĩnh này?
downloadfile4 -> BÁo cáO ĐỀ TÀi kỹ thuật chuyển mạch atm
downloadfile4 -> BÀi tậP ĐẠi cưƠng hóa học hữu cơ Kiến thức cần nhớ: I. Thành phần nguyên tố
downloadfile4 -> MÔN: Phương pháp nghiên cứu khoa học Lớp: K062KT1 Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Thu Sang 211161039 Vơ Thị Thúy Vy 211080574
downloadfile4 -> Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học lớp 8 Nguyễn Văn Hòa-thcs mỹ Quang
downloadfile4 -> Manageengine opmanager
206 -> Ào tạo hà NỘI
206 -> MÔN : HÓa học thời gian làm bài: 90 phút
206 -> CHƯƠng 1 những vấN ĐỀ CƠ BẢn về MARKETIng 1 Sự ra đời và phát triển của Marketing 1 Sự ra đời của Marketing

tải về 359.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương