TIÊu chuẩn việt nam tcvn 7217-1 : 2002 iso 3166-1: 1997



tải về 1.41 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.41 Mb.
#25191
1   2   3   4   5   6   7   8   9

T










Tahiti

PF

PYF

258

Tarawa

Kl

KIR

296

Tobago*

TT

TTO

780

Tongatapu

TO

TON

776

Tortola

VG

VGB

092

Trindade Island /, île de

BR

BRA

076

Tristan da Cunha Archipelago /, Archipel

SH

SHN

654

Tromelin Island /, île

RE

REU

638

Tuamotu Islands /, îles

PF

PYF

258

Tutuila

AS

ASM

016

U










Upolu

WS

WSM

882

Uvea

WF

WLF

876

V










Vanua Levu

FJ

FJ1

242

Virgin Gorda

VG

VGB

092

Viti Levu

FJ

FJI

242

W










Wake Island /, île

UM

UMI

581

Wallis Islands /, îles

WF

WLF

876

Y










Yap

FM

FSM

583


PHỤ LỤC B

(tham khảo)



Bảng chuyển thành tố mã alpha-2 thành mã alpha-3



PHỤ LỤC C

(tham khảo)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các tiêu chuẩn quốc tế

ISO 639:1998 Code for the representation of names of languges (Mã thể hiện tên các thứ tiếng).

ISO 4217:1995 (TCVN 6558:1999) Mã thể hiện các đồng tiền và quĩ.

ISO 6346:1995 Freight containers - Coding, identification and marking (Côngtennơ vận chuyển - Cấp mã phân định và đánh dấu).

ISO 7372:1993 Trade data elements directory - UNTDED 1993 - Volume 1: Standard data elements (Danh mục các thành tố dữ liệu thương mại - UNTDED 1993 - Tập 1: Các thành tố dữ liệu tiêu chuẩn).

ISO/IEC 7501-1:1993 Identification cards - Machine readable travel documents - Part 1: Machine readable passport (Thẻ phân định - Các tài liệu di chuyển có thể đọc được bằng máy - Phần 1: Hộ chiếu có thể đọc được bằng máy)


PHỤ LỤC D

(tham khảo)

SỰ THỂ HIỆN BẰNG SỐ CÁC THÀNH TỐ MÃ ALPHA-2 THEO TCVN 7217-1:2002 (ISO 3166-1)

D.1. Phụ lục này trình bày sự thể hiện bằng số mã alpha-2 để sử dụng khi không thể chuyển đổi chữ trực tiếp, nghĩa là trong trường hợp ngôn ngữ không dùng các chữ cái Latinh hoặc khi, vì các lý do khác, sự chuyển đổi theo thuật toán là thuận tiện hơn. Sự thể hiện bằng số đạt được bằng cách chuyển các thành tố mã alpha-2 thành số nhờ sử dụng các qui tắc toán học đơn giản.

D.2. Việc phân biệt các giá trị tương ứng của mã số ba chữ số qui định trong tiêu chuẩn này và việc thể hiện bằng số này là quan trọng. Mã số ba chữ số có ưu điểm là các mã này không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tên nước, mà có thể dẫn đến sự thay đổi của mã alpha-2. Sự thể hiện bằng số có ưu điểm là có thể chuyển lại về mã alpha-2 bằng việc áp dụng các qui tắc chuyển đổi.

D.3. Công thức chuyển đổi thành tố mã alpha-2 thành sự thể hiện bằng số tương đương như sau:

1 070 + 30a + b = sự thể hiện bằng số

trong đó:

a là vị trí bằng số của chữ cái đầu tiên (a = 1, ... z = 26);

b là vị trí bằng số của chữ cái thứ hai.

D.4. Công thức chuyển đổi sự thể hiện bằng số thành thành tố mã alpha-2 tương đương như sau:

trong đó:



a là phần nguyên của phép chia và tương ứng với a ở điều D.3;

b là phần dư của phép chia và tương ứng với b ở điều D.3.

D.5. Một ma trận chuyển đổi được nêu ở trang tiếp theo.

Chú thích: Trong các hệ thống đóng và trong các trường hợp khác khi được tất cả các bên trao đổi thông tin thỏa thuận trước, có thể bỏ con số đầu tiên (luôn là con “1”) của sự thể hiện bằng số.



Ma trận chuyển đổi với sự thể hiện bằng số của các thành tố mã anpha-2 theo TCVN 7217-1:2002 (ISO 3156-1)



* Các thay đổi về tên hoặc thành tố mã được làm kể từ lần xuất bản thứ tư của ISO 3166:1993 được chỉ ra trong cột 6. Các thành tố mã đã dùng trước đây bây giờ được chỉ ra trong danh mục các thành tố mã dự trữ cho ít nhất 5 năm (xem 7.4.1).

* Cột này chỉ để tham khảo, không phải là nội dung chính thức Tên phiên âm trong cột này được tham khảo theo tài liệu “Các nước và một số lãnh thổ trên thế giới trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI - Thông tin tổng hợp của Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Văn phòng chính phủ. Chủ biên: Đoàn Mạnh Giao - Trần Đình Nghiêm.

# Được thay đổi trong ISO 3166 kể từ lần xuất bản thứ tư (1993). Đối với việc xóa bỏ, xem trang 38.

**) Tên tạm thời

***) 280 tiếp tục thể hiện “Đức” trong các tiêu chuẩn được ISO/ TC 68 thông qua.

* Trong trường hợp thay đổi hoặc xóa bỏ một thành tố mã, thành tố mã đó sẽ được tiếp tục dự trữ trong một khoảng thời gian ít nhất là 5 năm sau thay đổi đó (xem 7.4.1), khoảng thời gian chính xác sẽ được xác định trong từng trường hợp. Vì thế, những thành tố mã cũ như vậy có thể lại xuất hiện (trong dấu ngoặc đơn) ở lần xuất bản trong tương lai của ISO 31661.

* Các thành tố mã đã bị thay đổi kể từ lần xuất bản trước (ISO 3166:1993) được chỉ ra trong dấu ngoặc đơn. Các thành tố mã này bây giờ được chỉ ra trong danh mục các thành tố mã dự trữ cho ít nhất 5 năm (xem 7.4.1)


tải về 1.41 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương