TIÊu chuẩn việt nam tcvn 11777-9: 2017 with amendment 5: 2014


Hình A.9 - Phần không hợp lệ của tập tin trong ngăn dữ liệu đặc tả



tải về 8.86 Mb.
trang7/40
Chuyển đổi dữ liệu01.12.2017
Kích8.86 Mb.
#34910
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   40

Hình A.9 - Phần không hợp lệ của tập tin trong ngăn dữ liệu đặc tả

CHÚ THÍCH: Một cách tương đương để diễn tả cùng một sự hạn chế này là như sau. Bất cứ khung Chờ nào thay thế một khung con, thì khung Chờ cũng thay thế khung chứa nó. Hạn chế này đảm bảo rằng nó luôn luôn là có thể cho một máy khách hoặc chương trình chạy ngầm kiết xuất ảnh khôi phục độ dài và vị trí của các khung ban đầu trong tập tin, ngay cả khi một số khung chưa được hiểu bởi máy khách.

Ngoài việc cung cấp các nội dung ban đầu của khung trong ngăn dữ liệu đặc tả riêng biệt, dòng JPP và JPT cũng được phép cung cấp biểu diễn thay thế của khung, không xuất hiện rõ ràng trong tập tin ban đầu. Các biểu diễn thay thế này được gọi là "tương đương dòng". Ví dụ, các tập tin ban đầu có thể chứa khung tham chiếu chéo có khung danh sách phân mảnh thu thập một hoặc nhiều mảnh của tập tin để khôi phục lại khung Đặc tính Không gian màu. Trong khi máy khách hoặc chương trình chạy ngầm kiết xuất ảnh có thể thực hiện theo các con trỏ tập tin có liên quan để khôi phục lại khung Đặc tính Không gian màu, biểu diễn thuận tiện hơn của dòng JPP hoặc JPT có thể chứa một khung Chờ tham chiếu tới một ngăn dữ liệu chứa trong khung Đặc tính Không gian màu được khôi phục lại như một tương đương dòng. Để làm được điều này, khung Chờ bao gồm một tiêu đề khung cho các tương đương dòng, cùng với đình danh ngăn dữ liệu đặc tả chứa nội dung của khung tương đương dòng.

Ví dụ sau đây (xem Hình A.10) minh họa việc sử dụng các tương đương dòng cho các khung tham chiếu chéo. Trong trường hợp này, ngăn dữ liệu chứa các nội dung các tương đương dòng cũng được tham chiếu như nội dung ban đầu của khung khác. Trong khi điều này có thể sẽ là tình huống chung mà tập tin ban đầu chứa khung tham chiếu chéo, không có nhu cầu cho các tương đương dòng trỏ đến ngăn dữ liệu đặc tả được kết nối với phân cấp tập tin ban đầu. Nội dung các tương đương dòng của khung có thể được tạo ra từ điểm bắt đầu hoặc chúng có thể đề cập đến nội dung tồn tại ban đầu trong tập tin khác. Điều này cho phép khung tham chiếu chéo chứa danh sách phân mảnh tham chiếu đến các tập tin khác hoặc các URL khác được đóng gói đầy đủ trong một dòng JPP hoặc dòng JPT đơn.

Tương đương dòng có thể được sử dụng trong bất kỳ tình huống nào mà các máy chủ có thể tạo ra một hình thức thay thế các nội dung của một khung cung cấp một số lợi ích cho máy khách; chúng không chỉ cung cấp truy cập dữ liệu rõ ràng dữ liệu tham chiếu chéo.

Ngoài ra để trỏ đến dữ liệu khung thực tế hoặc tương đương, một khung Chờ có thể trỏ đến một hoặc nhiều dòng mã nơi mà các khung thay thế này tương đương với các dòng mã khác. Ví dụ, khung Dòng mã Liền kề có thể được thay thế bằng khung Chờ tham chiếu, ID của dòng mã tăng dần chứa trong khung Dòng mã Liền kề. Một ví dụ khác sẽ được thay thế khung Độ dịch Khúc dữ liệu trong tập tin Motion JPEG 2000 với khung Chờ xác định một mảng các ID dòng mã. Các ID dòng mã tham chiếu các dòng mã được trỏ đến bởi khung Độ dịch Khúc dữ liệu.





Hình A.10 - Ví dụ về việc sử dụng tương đương dòng

A.3.6.3 Định dạng khung Chờ

Hình A.11 minh họa định dạng của khung Chờ, bao gồm tiêu đề khung (không giống như định nghĩa của hầu hết các khung trong Phụ lục I và các phần khác của tiêu chuẩn này); nó được xác định theo cách này để nhấn mạnh rằng việc sử dụng các trường độ dài trong tiêu đề khung cho khung Chờ là hạn chế hơn so với các khung khác.





Hình A.11 - Cấu trúc khung Chờ

LBox: Đây là trường độ dài trình tự big endian 4-byte tiêu chuẩn của một khung. Giá trị khác 1 với khung Chờ, có nghĩa là không có khung XLBox.

TBox: Đây là trường kiểu khung 4-byte tiêu chuẩn cho của một khung. Giá trị kiểu cho khung Chờ sẽ là 'phld' (0x7068 6c64).

Flags: Trường này xác định những nhân tố trong khung Chờ chứa dữ liệu hợp lệ. Trường này được mã hóa như là một số nguyên trình tự big endian 4-byte. Giá trị hợp lệ của trường Flags được quy định tại Bảng A.3.

OrigID: trường này quy định các ngăn dữ liệu đặc tả ID chứa các nội dung của khung ban đầu tham chiếu đến khung Chờ này. Nó được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự big endian 8-byte.

OrigBH: trường này quy định các tiêu đề ban đầu (LBox, TBox và XLBox, khi cần thiết) của khung ban đầu được tham chiếu bởi khung Chờ này. Chiều dài của trường này là 8 byte nếu trường LBox của tiêu đề khung ban đầu không bằng 1 và bằng 16 byte với giá trị khác.

EquivlD: trường này quy định các ngăn dữ liệu đặc tả ID chứa hình thức tương đương dòng của các nội dung của khung này. Trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự big endian 8-byte.

EquivBH: trường này quy định các tiêu đề của khung tương đương dòng (LBox, TBox và XLBox, khi cần thiết) của khung tham chiếu bởi khung Chờ. Độ dài của trường này là 8 byte nếu trường LBox của tiêu đề khung tương đương không bằng 1 và bằng 16 byte với giá trị khác.

CSID: trường này xác định ID của dòng mã đầu tiên kết hợp với khung thay thế. Đây là ID được kết hợp với tất cả các tiêu đề, ngăn dữ liệu phân khu ảnh hoặc khối ảnh được sử dụng để từng bước giao tiếp nội dung của dòng mã đầu tiên kết hợp với khung thay thế. Trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự big endian 8-byte.

NCS: Trường này xác định số lượng dòng mã trong mảng của nó tương đương với khung thay thế. Các giá trị ID dòng mã của các dòng mã chạy liên tục kế nhau từ giá trị cho trước theo quy định tại trường CSID. Trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự big endian 4-byte.

ExtendedBoxList: trường này không được thể hiện rõ trong Hình A.11. Trường NCS có thể được theo sau bởi một chuỗi các khung có chứa thông tin mở rộng từ máy chủ. Sự tồn tại của bất kỳ khung sau trường NCS sẽ được xác định thông qua một bit trong trường Flags. Tuy nhiên, không có khung mở rộng, cũng không phải bất kỳ cờ bit bổ sung, được định nghĩa tiêu chuẩn này. Máy khách phải bỏ qua khung bất kỳ trong ExtendedBoxList không được hiểu.

Một bit giá trị "x" trong Bảng A.3 chỉ ra rằng giá trị quy định bao gồm các trường hợp bit được thiết lập hoặc là "1" hoặc là "0". Bit chỉ ra là "y" là không được sử dụng theo tiêu chuẩn này và được thiết lập là 0 bởi các máy chủ và được bỏ qua trên máy khách.



Không phải tất cả các trường được xác định cho khung Chờ cần phải xuất hiện trong mỗi khung Chờ. Theo gợi ý của các mũi tên trong Hình A.11, nếu khung tương đương hoặc ID dòng mã tăng dần không được cung cấp, các khung có thể được chấm dứt vào cuối của trường OrigBH. Tương tự như vậy, nếu ID dòng mã tăng dần được không cung cấp, các khung có thể được chấm dứt vào cuối của trường EquivBH, và nếu không cung cấp nhiều hơn một ID dòng mã tăng dần, các khung có thể được chấm dứt vào cuối của trường CSID.

Bảng A.3 - Các giá trị hợp lệ cho trường Flags của khung Chờ

Giá trị

Ý nghĩa

yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy xxx1

Cung cấp truy cập tới các nội dung gốc trong khung này thông qua ngăn dữ liệu đặc tả được quy định trong trường OriglD.

yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy xxx0

Không cung cấp truy cập tới các nội dung gốc trong khung này và giá trị trường OriglD sẽ bị bỏ qua.

yyyy yyyy yyyỵ yyyy yyyỵ yyyy yyyy xx1x

Cung cấp một khung tương đương dòng, chứa các nội dung trong ngăn dữ liệu đặc tả được quy định trong trường EquivlD.

yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy xx0x

Không cung cấp một khung tương đương dòng, và các giá trị bất kỳ của trường EquivlD và EquivBH sẽ bị bỏ qua.

yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy 01xx

Giá trị của trường NCS sẽ được xử lý nếu như thể nó được thiết lập bằng "1" không phục thuộc vào giá trị của trường đó khi trường đó xuất hiện.

yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy 11xx

Cung cấp truy cập hình ảnh đại diện cho khung này bằng các dòng mà hóa gia tăng theo quy định của trường CSID và NCS.

yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy x0xx

Khung Chờ này không cung cấp truy cập hình ảnh đại diện cho khung ban đầu bằng một dòng mã tăng dần, các trường CSID và NCS sẽ bị bỏ qua.

Các giá trị khác

Dành riêng cho ISO sử dụng

CHÚ THÍCH: Định nghĩa trên có nghĩa là khung Chờ có thể được rút ngắn sau khi trường được sử dụng cuối cùng, nhưng các khung trung gian, ngay cả khi không sử dụng, vẫn phải có mặt.

A.3.6.4 Tham chiếu dòng mã tăng dần với các khung Chờ

Bất cứ nơi nào tồn tại tiêu đề, ngăn dữ liệu phân khu ảnh hoặc khối ảnh, thì ID dòng mã của chúng sẽ xuất hiện trong khung Chờ trong ngăn dữ liệu thích hợp. Trường hợp ngoại lệ duy nhất cho yêu cầu này là dòng mã JPEG 2000 được triển khai, không nhúng vào trong một định dạng tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000.

Các giá trị ID dòng mã xuất hiện trong khung Chờ có liên quan phải phù hợp với bất kỳ yêu cầu áp đặt bởi các định dạng tập tin có chứa chúng. Ví dụ, các tập tin JPX hình thức chỉ định một số thứ tự để các dòng mã được tìm thấy trong các khung Dòng mã Liền kề hoặc khung Bảng Phân mảnh, hoặc ở mức cao nhất của tập tin, hoặc trong các khung Đa Dòng mã. Dòng mã đầu tiên trong địa chỉ logic sẽ có ID là 0; tiếp theo ID dòng mã là 1;...

Khung Chờ tham chiếu nhiều ID dòng mã có thể được sử dụng duy nhất mà ý nghĩa của các dòng mã cũng được xác định bởi các kiểu khung đang được thay thế. Đối với các tập tin JPX, các khung khung Dòng mã Liền kề, Bảng Phân mảnh và Đa Dòng mã có thể được thay thế bằng khung Chờ chỉ ra ID dòng mã. Khung Chờ thay thế khung Dòng mã Liền kề, Bảng Phân mảnh có thể chỉ ra chỉ có một ID dòng mã duy nhất, trong khi Giữ chỗ thay thế khung Đa Dòng mã lại có thể chỉ ra nhiều ID dòng mã, tương ứng với số lượng dòng mã được tìm thấy trong khung.



A.3.6.5 Sử dụng các khung Chờ với MJ2

Tiêu chuẩn này xác định chỉ có hai loại khung thích hợp cho Giữ chỗ với các tập tin Motion JPEG 2000 (MJ2). Đặc biệt, hoặc khung Độ dịch Khúc dữ liệu ('stco' ) hoặc khung Độ dịch Khúc dữ liệu Lớn ('co64') có thể được thay thế khung Chờ trong đó xác định nhiều ID dòng mã.

Mỗi rãnh ghi trong tập tin MJ2 chứa chính xác một khung Độ dịch Khúc dữ liệu (hoặc 'stco' hoặc 'co64') đó, kết hợp với các mẫu của khung Khúc dữ liệu ('stsc'), phục vụ cho việc xác định vị trí của tất cả các khung Dòng mã Liền kề trong đường hình (track video). Nếu khung Độ dịch Khúc dữ liệu được thay thế bằng khung Chờ cung cấp một hoặc nhiều ID dòng mã, phải có chính xác một ID dòng mã cho mỗi khung Dòng mã Liền kề trong đường hình. Nếu mẫu trực quan khung Nhập liệu ('mjp2') xác định một trường đếm từ 2, phải có 2N ID dòng mã trong phạm vi cung cấp bởi khung Chờ, trong đó N là số lượng mẫu hình (ví dụ, N là số lượng khung hình). Nếu không, chỉ có N ID dòng mã trong phạm vi cung cấp bởi các khung Chờ. Các ID dòng mã được sắp đặt theo số thứ tự mẫu (số khung) và theo số tứ tự trường trong mỗi mẫu.

CHÚ THÍCH: Đối với các tập tin MJ2 trong biểu diễn dòng JPP hoặc dòng JPT, không cần thiết các dòng chứa nội dung của khung Độ dịch Khúc dữ liệu ban đầu, các mẫu thuộc khung Khúc dữ liệu ('stsc'), hoặc khung Kích thước Mẫu ('stsz'). Thông tin chỉ mục này có thể được sử dụng lại khi cần thiết nếu biểu diễn dòng được chuyển đổi thành một tập tin MJ2.



A.4 Quy ước phân tích và chuyển tiếp dòng JPP và dòng JPT (tham kho)

Các khung Chờ tạo ra sự linh hoạt bổ sung và một số tiềm năng không rõ ràng cho cả máy khách và máy chủ trong cách chúng phân tích hay phát tán dòng JPP và JPT. Một máy chủ có thể chọn phân vùng khung ban đầu từ một tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000 vào trong ngăn dữ liệu đặc tả sử dụng phạm vi kế hoạch bất kỳ, bằng cách giới thiệu khung Chờ tại các điểm thích hợp. Các máy chủ sẽ làm điều này một cách nhất quán để các ngăn dữ liệu kết hợp với một dòng JPP hoặc JPT có các nội dung danh nghĩa tương tự cho tất cả máy khách truy cập địa chỉ logic tương tự (có thể đủ điều kiện bởi một ID đích duy nhất), bất cứ khi nào chúng truy cập vào nó.

Quan trọng hơn, các khung Chờ cho phép các máy chủ xây dựng một dòng JPP hoặc JPT có ngăn dữ liệu cung cấp nhiều biểu diễn thay thế cho nội dung ban đầu giống nhau. Điều này có thể xảy ra khi một tương đương dòng được xác định trong khung Chờ, và / hoặc khi một ID dòng mã tăng dần được xác định trong khung Chờ. Trong những trường hợp này, khung ban đầu có thể được cung cấp trong ngăn dữ liệu đặc tả, trong khi đang được thực hiện như là một tương đương dòng, bằng một ngăn dữ liệu đặc tả khác, hoặc đang được thực hiện như là một dòng mã tăng dần thông qua tiêu đề, ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh. Trong khi các máy chủ có thể phân phối các nội dung của tất cả các ngăn dữ liệu đại diện cho khung ban đầu, vì lý do hiệu quả các máy chủ sẽ dự kiến phân phối thông tin chỉ đủ để chuyển tải các nội dung ban đầu, trừ khi có yêu cầu phân phối dự phòng ngăn dữ liệu. Phân tích cú pháp phía máy khách của dòng JPP hoặc JPT, khi phải đối mặt với nhiều biểu diễn của khung ban đầu, có thể lựa chọn bỏ qua tất cả, hoặc một trong các biểu diễn. Quy ước trên máy khách dự kiến sẽ có một tác động đáng kể đến ngăn dữ liệu đặc tả trên máy chủ lựa chọn để thực sự gửi cho máy khách.

Với quan điểm này, tiêu chuẩn này khuyến cáo các quy ước sau:

- Trừ khi một máy chủ có lý do để tin rằng nếu không, nó sẽ giả định rằng phân tích cú pháp của máy khách sẽ phân tích một khung tương đương dòng ưu tiên cho khung ban đầu nếu sự hiện diện của cả hai loại khung đã được báo hiệu cho máy khách bằng các khung Chờ

- Trừ khi một máy chủ có lý do để tin rằng nếu không, nó sẽ giả định rằng phân tích cú pháp của máy khách sẽ sử dụng các biểu diễn dòng mã tăng dần (tiêu đề, ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh) ưu tiên cho một dòng mã thô nếu sự hiện diện của cả hai loại khung đã được báo hiệu máy khách bằng các khung Chờ.



A.5 Quy ước khả năng tương tác cho dòng JPP và dòng JPT (tham khảo)

Quy ước này mô tả các định dạng tập tin để trao đổi cho dòng JPP và JPT, ở đây gọi là tập tin JPP và JPT tương ứng. Một tập tin có thể chứa dữ liệu JPEG 2000 đã nhận từ một phiên JPIP (bộ nhớ đệm của máy khách chẳng hạn), hoặc một tập con của nó. Nó có thể cho một máy khách JPIP khác đọc và sử dụng tập tin này vì dòng JPP và dòng JPT là các kiểu phương tiện truyền thông tự mô tả.

Những tập tin này được hình thành bởi kết nối của các bản tin dòng JPT hoặc dòng JPP. Ví dụ, họ có thể được hình thành bởi các ghép nối đơn giản của tất cả các bản tin như vậy mà một máy khách nhận được trong một phiên duy nhất hoặc từ nhiều phiên. Một tình huống cải tiến sẽ là nơi các máy khách tạo ra một dòng JPT hoặc JPP hợp lệ sử dụng Tiêu đề Bản tin và Bản tin cho mỗi ngăn dữ liệu.

Quy ước khuyến cáo rằng phần mở rộng ".jpp" và ".jpt" được sử dụng cho những tập tin này nếu thích hợp, tên tập tin bao gồm tham chiếu đến một thẻ target hoặc target-id của JPIP liên quan.

Quy ước này không quy định việc thực hiện hoặc cấu trúc của bộ nhớ đệm cho máy khách. Ví dụ, một máy khách có thể sử dụng một cơ sử dữ liệu để phục vụ như việc thực hiện các chức năng lưu đệm hơn là hệ thống lưu đệm dựa trên tập tin.
Phụ lục B

(Quy định)

Phiên, kênh, mô hình bộ nhớ đệm và tập mô hình

B.1 Các yêu cầu có trạng thái (bên trong một phiên) và các yêu cầu phi trạng thái

Giao thức JPIP phân biệt rõ ràng giữa hai loại yêu cầu khác nhau: yêu cầu phi trạng thái và các yêu cầu trong một phiên.

Mục đích của các phiên là để giảm số lượng của giao tiếp rõ ràng cần thiết giữa máy khách và máy chủ. Trong một phiên, máy chủ dự kiến sẽ ghi nhớ khả năng và ưu tiên của máy khách cung cấp trong yêu cầu trước đó để thông tin này không cần phải gửi mọi yêu cầu. Quan trọng hơn nữa, các máy chủ có thể giữ một bản ghi dữ liệu để biết máy khách đã nhận được và các thông tin này không cần phải gửi lại để đáp ứng với yêu cầu trong tương lai. Bản ghi này sau đó được gọi là mô hình bộ nhớ đệm. Mô hình bộ nhớ đệm thường được kéo dài trong suốt thời gian của một phiên. Trừ khi có chỉ dẫn rõ ràng, máy vào bộ đệm dữ liệu đáp ứng của tất cả các yêu cầu trong một phiên và mô hình bộ đệm này để máy chủ chỉ gửi đi những phần của dữ liệu ảnh nén và dữ liệu đặc tả không có trong bộ đệm của máy khách.

Các yêu cầu phi trạng thái không liên kết với bất kỳ phiên nào và như vậy sẽ hoàn toàn khép kín. Cần lưu ý rằng thuật ngữ "phi trạng thái" chỉ áp dụng cho các máy chủ, không phải là máy khách. Đối với phiên, máy khách thường phải lưu đệm các đáp ứng từ yêu cầu trước đó liên quan đến địa chỉ logic. Máy khách phát ra nhiều yêu cầu phi trạng thái cho cùng một địa chỉ chung nên bao gồm thông tin về nội dung bộ nhớ đệm của chúng với mỗi yêu cầu, để tránh việc truyền tải dữ liệu dư thừa. Như vậy, lợi ích là phiên sẽ ngắn hơn, yêu cầu ít phức tạp và dữ liệu đáp ứng từ máy chủ ít dư thừa. Lợi ích của giao tiếp phi trạng thái là máy chủ không cần phải duy trì thông tin trạng thái giữa các yêu cầu; điều này có nghĩa là cùng một máy chủ không cần phục vụ tất cả các yêu cầu cho một hình ảnh đích duy nhất mà bắt nguồn từ một máy khách.



Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 8.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương