TIÊu chuẩn việt nam tcvn 11777-9: 2017 with amendment 5: 2014


Hình A.4 - Ví dụ Ngăn dữ liệu phân khu ảnh



tải về 8.86 Mb.
trang5/40
Chuyển đổi dữ liệu01.12.2017
Kích8.86 Mb.
#34910
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   40

Hình A.4 - Ví dụ Ngăn dữ liệu phân khu ảnh

CHÚ THÍCH: Do mục đích hiệu quả khi phục vụ một hình ảnh có chứa nhãn PPM, máy chủ có thể chuyển mã các tiêu đề gói đóng gói trong tiêu đề chính vào tiêu đề khối ảnh (nhãn PPT). Nếu không, máy khách sẽ yêu cầu nhãn độ dài phần khối ảnh (TLM) được gửi đi. Các máy chủ có thể chuyển mã các hình ảnh (minh bạch cho máy khách) theo cách như vậy để tránh việc sử dụng các tiêu đề gói được đóng gói hoàn toàn.



A.3.2.2 Ví dụ về ngăn dữ liệu phân khu ảnh (Tham khảo)

Hình A.4 minh họa một ví dụ về ngăn dữ liệu phân khu ảnh (định danh lớp trong 3) với 4 lớp chất lượng (hoặc gói).

Đối với Trường hợp A, B và C, tiêu đề bản tin được hiển thị dưới đây, dựa trên các cấu trúc bản tin ngăn dữ liệu phân khu ảnh mở rộng và không mở rộng. Các dữ liệu gạch dưi biểu thị VBAS Aux để xác định số lượng các lớp được hoàn tất vào bản tin.

(Trường hợp A)

Tiêu đề không mở rộng: 00100011 01101011 10000001 00100101 xxxxxxxx ...

Bit 0 khởi tạo chỉ ra rằng chỉ có một byte được sử dụng trong VBAS Bin-ID. Hai bit ("01") tiếp theo chỉ ra rằng không xuất hiện VBAS Class hay CSN. Bit "0" tiếp theo chỉ ra rằng ngăn dữ liệu của tin nhắn không được hoàn thành. Các bit còn lại của byte đầu tiên ("0011") chỉ ra rằng bin-ID bằng 3. Bit đầu tiên của byte thứ hai chỉ ra rằng chỉ có một byte được sử dụng trong VBAS Msg-Offset. Bảy bit tiếp theo ("1101011") có nghĩa là độ dịch là 107. Bit đầu tiên của byte thứ 3 chỉ ra rằng cả byte này và ít nhất một byte kế tiếp là một thành phần của VBAS Msg-Length. Các bit 0 bắt đầu từ byte thứ 4 chỉ ra rằng nó là byte cuối cùng của VBAS Msg-Length. Như vậy tất cả các bit bậc thấp từ byte thứ 3 và thứ 4 được kết hợp để xác định chiều dài. Trong trường hợp này, "0000001 0100101" = 165.

Tiêu đề mở rộng: 01000011 00000001 01101011 10000001 00100101 00000011 xxxxxxxx ...

(Trường hợp B)

Tiêu đề không mở rộng: 00100011 10000001 00001000 01010100 xxxxxxxx ...

Tiêu đề mở rộng: 01000011 00000001 10000001 00001000 01010100 00000011 xxxxxxxx ...

(Trường hợp C)

Tiêu đề không mở rộng: 00110011 10000001 00001000 10000001 00110101 xxxxxxxx ….

Tiêu đề mở rộng: 01010011 00000001 10000001 00001000 10000001 00110101 00000100 xxxxxxxx ...

Lưu ý rằng do dữ liệu đáp ứng chứa byte cuối cùng của ngăn dữ liệu trong Trường hợp C, VBAS Bin- ID chỉ ra rằng nó là một bản tin "hoàn chỉnh".



A.3.3 Ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh

Ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh chỉ xuất hiện trong kiểu phương tiện truyền thông dòng JPP. Đối với ngăn dữ liệu thuộc lớp này, định danh lớp trong giữ chỉ số (bắt đầu từ 0) của khối ảnh mà ngăn dữ liệu. Ngăn dữ liệu này bao gồm các nhãn và đoạn nhãn cho khối ảnh n. Nó không chứa đoạn nhãn SOT. Tùy chọn bao gồm các nhãn SOD. Ngăn dữ liệu này có thể được hình thành từ một dòng mã hợp lệ, bằng cách ghép tất cả các đoạn nhãn trừ SOT trong tất cả các tiêu đề phần khối ảnh của khối ảnh n.

CHÚ THÍCH 1: Đoạn nhãn POC cũng có thể được loại bỏ vì chúng không đáp ứng yêu cầu của một máy khách JPIP điển hình. Tuy nhiên, một máy chủ cần phải bao gồm các nhãn POC cho một ứng dụng máy khách là đầu ra của một tập tin JPEG 2000 với cùng thứ tự lũy tiến với hình ảnh gốc có sẵn tại máy chủ.

Một máy chủ có thể gửi dữ liệu theo thứ tự bất kỳ, nhưng phải gửi ngăn dữ liệu khối ảnh cho một khối ảnh ngay cả khi tiêu đề khối ảnh trống.

CHÚ THÍCH 2: Một máy khách tiếp nhận dữ liệu hình ảnh cho một khối ảnh nhưng vẫn chưa nhận được tiêu đề khối ảnh của nó thì không nên cho rằng tiêu đề khối ảnh trống và hãy cố gắng giải mã dữ liệu. Nó có thể mang lại lợi ích cho máy khách nhất định để nhận được ngăn tiêu đề khối ảnh trong ngăn dữ liệu khối ảnh.

A.3.4 Ngăn dữ liệu khối ảnh

Ngăn dữ liệu khối ảnh chỉ được sử dụng với kiểu phương tiện truyền thông dòng JPT. Đối với ngăn dữ liệu thuộc lớp này, định danh lớp trong là chỉ số (bắt đầu từ 0) của khối ảnh chứa ngăn dữ liệu đó. Mỗi ngăn dữ liệu tương ứng với chuỗi các byte được hình thành bằng cách ghép tất cả phần khối ảnh thuộc khối ảnh đó, theo thứ tự, hoàn thành với SOT của chúng, SOD và tất cả các đoạn nhãn có liên quan khác.



A.3.5 Ngăn dữ liệu tiêu đề chính

Cả hai kiểu phương tiện truyền thông dòng JPP và dòng JPT sử dụng ngăn dữ liệu tiêu đề chính. Đối với ngăn dữ liệu thuộc lớp tiêu đề chính dòng mã (hoàn chỉnh hoặc các biến thể không hoàn chỉnh), định danh lớp trong sẽ bằng 0. Ngăn dữ liệu này bao gồm danh sách liên kết của tất cả các nhãn và đoạn nhãn trong tiêu đề chính, bắt đầu từ nhãn SOC. Nó không chứa các nhãn SOT, SOD hay EOC.



A.3.6 Các ngăn dữ liệu đặc tả

A.3.6.1 Giới thiệu về ngăn dữ liệu đặc tả

Cả hai kiểu phương tiện truyền thông dòng JPP và dòng JPT sử dụng ngăn dữ liệu đặc tả. Ngăn dữ liệu đặc tả được sử dụng để truyền tải dữ liệu đặc tả từ địa chỉ logic chứa dòng mã hoặc các dòng mã mà thành phần có thể được tham chiếu bởi ngăn dữ liệu khác liên quan đến dòng JPP hoặc dòng JPT. Với mục đích của tiêu chuẩn này, thuật ngữ "dữ liệu đặc tả" dùng để chỉ tập hợp các "khung" bất kỳ từ tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000. Chỉ số dòng mã được bỏ qua trong bản tin bất kỳ mà có các định danh lớp ngăn dữ liệu đặc tả.

Không giống như các số ID đã sử dụng cho các loại ngăn dữ liệu, ID của ngăn dữ liệu đặc tả của không ánh xạ thuật toán để một số cấu tạo định dạng tập tin hoặc độ dịch byte. Các máy chủ tự do lựa chọn số ID bất kỳ cho bất kỳ ngăn dữ liệu đặc tả cụ thể. Nó và chỉ có nó ngoại trừ việc đầy các ngăn dữ liệu đặc tả chứa địa chỉ logic gốc thì được gán ID bằng 0.

CHÚ THÍCH 1: Cơ chế gán được thực hiện phụ thuộc; tuy nhiên, nó là một gợi ý mang thông tin để các máy chủ chỉ định bin-ID dùng cho các số liên tiếp.

Máy chủ phải gửi ít nhất một ngăn dữ liệu đặc tả với bin-ID bằng 0, thậm chí nếu không có dữ liệu đặc tả. Trong trường hợp này, metabin # 0 sẽ trống.

CHÚ THÍCH 2: Máy chủ không nên cho rằng không có sẵn dữ liệu đặc tả nếu nó vẫn chưa nhận được bất kỳ ngăn dữ liệu đặc tả nào. Nó có thể mang lại lợi ích cho máy nhất định để nhận được các ngăn dữ liệu đặc tả với bin-ld 0 trước cho tất cả bin khác.



A.3.6.2 Phân chia địa chlogic chứa một tập tin JPEG 2000 vào ngăn dữ liệu đặc tả

Tất cả dữ liệu đặc tả có thể hình dung được nằm trong ngăn dữ liệu đặc tả 0 Trong trường hợp này, tất cả các khung địa chỉ logic thuộc về ngăn dữ liệu đặc tả 0, và xuất hiện theo thứ tự ban đầu của chúng. Do định dạng họ tiêu chuẩn JPEG 2000 bao gồm một chuỗi các khung, điều này có nghĩa là ngăn dữ liệu đặc tả 0 sẽ bao gồm toàn bộ địa chỉ logic. Tổng quát hơn, nó rất hữu ích trong việc chia nhỏ địa chỉ logic thành nhiều phần có thể được truyền dưới hình thức có điều khiển. Điều này cho phép các máy chủ hình ảnh để bỏ qua có chủ đích các phần của địa chỉ logic mà không theo yêu cầu của máy khách. Để kết thúc việc này, JPIP định nghĩa một loại khung đặc biệt mới, được gọi là "Khung Chờ". Khung Chờ phục vụ để xác định kích thước và loại khung từ địa chỉ logic, trong khi trỏ đến ngăn dữ liệu chứa nội dung của khung. Khung Chờ cũng có thể đại diện cho các dòng mã từ địa chỉ logic. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thực tế là các dữ liệu nén được biểu diễn bởi dòng mã bất kỳ nhất định có thể được gửi từng bước thông qua các loại ngăn dữ liệu khác (ngăn dữ liệu tiêu đề và ngăn dữ liệu phân khu ảnh hoặc ngăn dữ liệu khối ảnh).

Chính thức, ngăn dữ liệu đặc tả 0 bao gồm tất cả các khung từ địa chỉ logic, xuất hiện theo thứ tự ban đầu của chúng, ngoại trừ việc khung Chờ có thể thay thế khung bất kỳ cho trước. Khung Chờ chứa các tiêu đề của khung đó đó đã được thay thế, cùng với định danh của ngăn dữ liệu đặc tả chứa nội dung của khung đó, không bao gồm tiêu đề của chính nó. Mỗi ngăn dữ liệu đặc tả, khác với ngăn dữ liệu đặc tả 0, sẽ bao gồm các nội dung của một vài khung, tiêu đề xuất hiện trong khung Chờ tham chiếu đến ngăn dữ liệu. Những nội dung khung có thể bao gồm các khung con, khung bất kỳ sau này có thể được thay thế bằng các khung Chờ.

Sơ đồ màu dưới đây sẽ được sử dụng để minh họa ví dụ về ngăn dữ liệu đặc tả (Hình A.5):





Hình A.5 - Sơ đồ ví dụ màu ngăn dữ liệu đặc tả

Ví dụ, xem xét một tập tin JP2 đơn giản với cấu trúc khung bên dưới (Hình A.6):





Hình A.6 - dụ tập tin JP2

Tập tin này có thể được chia thành ba ngăn dữ liệu đặc tả: một đại diện cho mức cao nhất của các tập tin ban đầu (ngăn dữ liệu 0); một đại diện cho khung Tiêu đề JP2; và một đại diện cho dòng mã. Sự phân chia này được thể hiện trong Hình A.7.

Trong khi các nội dung của ngăn dữ liệu đặc tả bất kỳ sẽ là nội dung của khung hoặc tập tin được biểu diễn bởi ngăn đó, các dữ liệu thực tế có trong những nội dung có thể thay đổi tùy thuộc vào loại khung. Ví dụ, ngăn dữ liệu đặc tả 1 trong Hình A.7, biểu diễn cho nội dung của khung Tiêu đề JP2, nội dung của khung đó thực ra là một loạt các khung hoàn chỉnh khác do khung Tiêu đề JP2 là một siêu khung. Không có dữ liệu nào khác những khung hoàn chỉnh được tìm thấy trong ngăn dữ liệu đặc tả 1, vì không có dữ liệu khác trong khung Tiêu đề JP2. Ngược lại, các dữ liệu bên trong ngăn dữ liệu đặc tả 2 là nội dung thô của khung Dòng mã Liền kề, không có tiêu đề khung, bởi vì khung đó không phải là một siêu khung.

Một điểm đặc biệt quan tâm được chú ý từ ví dụ trong Hình A.7 là việc truy cập dữ liệu dòng mã được cung cấp theo hai cách. Khung Chờ ngăn thứ hai được sử dụng để thay thế các khung Dòng mã Liền kề (jp2c) trong tập tin ban đầu. Nó nhận dạng ngăn dữ liệu đặc tả 2 nắm giữ các nội dung ban đầu của khung này, ví dụ, dòng mã thô chính nó. Để thuận tiện cho việc mô tả trong tiêu chuẩn này, điều này được gọi là biểu diễn "dòng mã thô". Dòng mã thô được phục vụ từ ngăn dữ liệu đặc tả.





Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 8.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương