TIỂu ban môi trưỜng (35 báo cáo)


The research’s results for Nitrogen treatment of the Domestic wastewater by using the curves plastic in the biological underwater-filtration methods



tải về 365.24 Kb.
trang4/13
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích365.24 Kb.
#31064
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

The research’s results for Nitrogen treatment of the Domestic wastewater by using the curves plastic in the biological underwater-filtration methods


The experiment to treatment of the Domestic wastewater by using the curves plastic in the biological underwater - filtration methods was carried out. The treatment system are the biological filtrating column 4.5 liters and the aeration column with working volum 6,5 liters, the sedimentation room 3,5 liters. The COD researching concentration wastewater was from 150 to 500 mg/l. The concentration of total nitrogen was from 50 to 80 mg/l, the concentration of N-NH4+ was 60 mg/l. The treatment resuls: The average treatment effects COD 90%, total nitrogen
50 - 70%, N-NH4+ 97 - 99%.

4. Kết quả điều tra về tình trạng áp dụng các biện pháp
an toàn sử dụng thuốc BVTV và sức khoẻ người dân
vùng trồng rau tại Phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Trịnh Thị Thanh


Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Tình trạng sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau tại Phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội chưa an toàn: có 23,3% số dân được phỏng vấn không biết cách sử dụng an toàn, trong số có hiểu biết thì chỉ có 53,3% được tập huấn qua lớp học, số còn lại do họ tự tìm hiểu; 76,7% người phun thuốc không có dụng cụ chuyên dùng để pha thuốc; 20% số người phun vứt bỏ ngay tại chỗ các bao bì, chai lọ chứa đựng thuốc BVTV; có 86,7% số người đi phun rửa dụng cụ ngay tại giếng và các nguồn nước ăn, sinh hoạt.

Đã phát hiện có dấu hiệu ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư liên quan đến việc sử dụng thuốc BVTV không an toàn, cụ thể: Các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV đựợc thể hiện: đau đầu (52,2%), kém ngủ (20,3), giảm trí nhớ (16,9%), ra nhiều mồ hôi (33,9%), đau khớp xương (36,41%), chuột rút (25,4%), tê tay chân (20,3%), nhìn mờ (20,3%), sẩn ngứa da (17,8%). Nhóm phun thuốc có các triệu chứng: đau đầu, giảm trí nhớ, ra nhiều mồ hôi, nhìn mờ, chuột rút, khó thở, đau khớp xương, sẩn ngứa da cao gấp từ 2,8 - 6 lần so với nhóm đối chứng.

(The situation of pecticides’s using by peoples in Hoang Liet, Hoang Mai, Hanoi still un-safe: There are only 23,3% interview’s peoples did not to know how to use the pecticides’s safe methods. About 53,3%, who is know about pecticides’s safe using methods did not pass not any traning courses. Other they know by learn themselves; 76,7% of peoples had spraying the pecticides’s whithout any speciliazed equipments; 20% of peoples to left the pecticides’s wrapping on the fields. 86,7% of peoples to wash the equipments in the wells areas and the other water suply resources.

To discover the signs inffluences of un-safe pecticides’s spraying on the human health, such as: 52.2% of peoples headeaches, 20.3% of peoples hardly sleep, 16.9% of peoples loss memory, 36,41% pain joints, 25.4% of peoples cramps, 20.3% of peoples to have pins and needles in legs, 20.3% of peoples hard to look, 17.8% of peoples to itch. These deases signs in the pecticides’s spraying peoples is higher than the control team from 2.8 to 6 times).

5. Phân vùng chức năng môi trường
đối với mục đích nuôi trồng thuỷ sản

Trịnh Thị Thanh


Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Dựa trên các cơ sở khoa học (Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường, tiêu chí, phương pháp xây dựng vùng chức năng môi trường...) và các cơ sở thực tiễn về nuôi trồng thuỷ sản tại Việt Nam (đặc điểm thuỷ vực nuôi trồng thuỷ sản, đối tượng, hình thức nuôi trồng thuỷ sản...), nghiên cứu đã đề xuất phân vùng chức năng môi trường cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản, cụ thể là: 2 Vùng chức năng môi trường/Loại nuôi trồng thủy sản đã được đề xuất, bao gồm: Vùng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt bao gồm 2 tiểu khu: Tiểu khu sản xuất: Ao/ đầm nuôi trồng thủy sản và Tiểu khu cấp nước và xử lý chất thải: Kênh cấp nước, kênh tiêu, ao xử lý nước xả ra từ ao/đầm nuôi, khu lưu giữ và xử lý bùn ao/ đầm nuôi; Vùng nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn ven bờ, ven biển bao gồm 3 tiểu khu. Tiểu khu sản xuất: Ao/ đầm nuôi trồng thủy sản, tiểu khu nhạy cảm môi trường lân cận: bãi bồi, rừng ngập mặn, rừng phi lao, đê bao, chợ cá..., Tiểu khu cấp nước và xử lý chất thải: Kênh cấp nước, kênh tiêu, ao xử lý nước xả ra từ ao/đầm nuôi, khu lưu giữ và xử lý bùn ao/ đầm nuôi đã được đề xuất.


Division the Environmental functions zones/areas
for aquatic purpose


On the bases of environmental planning science’s (the princip of Environmental functions, Division methods of Environmental functions...) and practice’s aquatic-branch in Vietnam (the character of aquatic water surface, the kinds of aquatic organisms and the purppose of aquatic organisms...) the research sugest to divide the areas of Environmental functions for aquatic purpuse as follow: 2 zones/arses of Environmental functions:

- Areas of fresh aquatic, consists of 2 sub-areas:

+ The sub-areas of aquatic manufacture: Ponds, lake

+ The sub-areas of water supply and water treatment: the canals, drainages, the treatment ponds and lake, the sedimentation ponds, the stores of ponds and lakes’s sludges..

- Areas of saccharine aquatic, consists of 3 sub-areas:

+ The sub-areas to aquatic manufacture: Ponds, lake

+ The sub-areas of environmenatl sensitive sub-areas and surrounding areas: warps, mangrove forest, forest of birch, dyke, fish market

+ The sub-areas of water supply and water treatmnet: The canals, the drainades, the treatment ponds and lake, the sedimentation ponds, the stores of ponds and lakes’s sludges.


6. Hiệu quả xử lý nguyên liệu giàu lignocellulose từ cây ngô bằng axít loãng và nhiệt trong quá trình sản xuất
etanol sinh học

Nguyễn Xuân Cự, Ngô Xuân Phúc


Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Nhu cầu sử dụng năng lượng của con người cho các quá trình sản xuất và đời sống ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Nguồn năng lượng cơ bản hiện nay cung cấp cho nhu cầu của con người vẫn là nguồn năng lượng hóa thạch đang dần bị cạn kiệt. Sản xuất etanol từ các nguyên liệu giàu lignocellulose là vấn đề đang được quan tâm trên thế giới. Thân cây ngô có hàm lượng cellulose, hemicellulose và lignin khá cao, tương ứng 37,19%; 24,07% và 17,82% tổng khối lượng chất khô được xem là nguồn nguyên liệu có tiềm năng lớn để sản xuất etanol sinh học.

Quá trình xử lý thân cây ngô bằng axít loãng được thực hiện ở các nồng độ axít H2SO4 0-0,5-1-3 và 5%, nhiệt độ 25-50-100-150 và 200 0C trong thời gian 30-60 và 90 phút. Thành phần các chất trong nguyên liệu trước và sau khi thủy phân được phân tích để đánh giá khả năng chuyển hóa các chất trong quá trình thủy phân.

Kết quả cho thấy tổng đường khử sau quá trình thủy phân thân cây ngô phụ thuộc mạnh vào các điều kiện thủy phân như nồng độ axit, nhiệt độ và thời gian. Với kết quả của nghiên cứu này cho thấy điều kiện phù hợp để thủy phân thân cây ngô cho quá trình sản xuất etanol sinh học được xác định ở nồng độ axit H2SO4 1%, nhiệt độ 1320C và trong thời gian 60 phút. Hiệu quả thủy phân thân cây ngô có khả năng chuyển hóa 66,5% hemicellulose, 31,34% cellulose và 34,68% lignin trong nguyên liệu ban đầu.




tải về 365.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương