1. Yêu cầu về hàm lượng nội địa (Local Content Requirements - LCRs). Đòi hỏi phải sử dụng một tỷ lệ nhất định nguyên liệu trong nước làm đầu vào của sản xuất.
2. Yêu cầu cân đối thương mại (Trade Balance Requirements). Ràng buộc nhập khẩu phải tương ứng với một tỷ lệ xuất khẩu nhất định.
3. Yêu cầu cân đối ngoại tệ. Quy định ngoại tệ có thể sử dụng để nhập khẩu chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng ngoại tệ doanh nghiệp thu được từ xuất khẩu hoặc từ các nguồn khác.
4. Hạn chế hối đoái. Hạn chế tiếp cận ngoại hối và do đó hạn chế nhập khẩu.
5. Yêu cầu tiêu thụ nội địa. Buộc công ty bán tỷ lệ nhất định thành phẩm trên thị trường nội địa mà thực chất là hạn chế xuất khẩu.
6. Yêu cầu về chế tác. Đòi hỏi những sản phẩm nhất định phải được sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư.
7. Quy định về xuất khẩu (EPRs). Quy định một tỷ lệ sản phẩm nhất định phải xuất khẩu.
8. Yêu cầu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Buộc nhà đầu tư cung cấp cho một thị trường xác định một hoặc những sản phẩm theo chỉ định hoặc được sản xuất từ các thiết bị hay quy trình đã được quy định.
9. Hạn chế về chế tác. Không cho phép sản xuất những sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm nhất định tại nước tiếp nhận đầu tư.
10. Yêu cầu về chuyển giao công nghệ. Quy định các công nghệ nhất định phải được chuyển giao theo các điều kiện phi thương mại và/hoặc dạng cũng như mức độ của các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R & D) phải được thực hiện tại nước chủ nhà.
11. Quy định về chuyển giao bản quyền. Buộc nhà đầu tư chuyển bản quyền các công nghệ của họ cho nước chủ nhà.
12. Hạn chế chuyển vốn. Hạn chế quyền của nhà đầu tư được chuyển tiền thu được từ hoạt động đầu tư về nước.
13. Yêu cầu về nắm giữ cổ phiếu. Quy định một tỷ lệ nhất định cổ phần của liên doanh phải do các nhà đầu tư trong nước nắm giữ.
-
Phụ lục 4
Một số điều khoản khác trong khuôn khổ hiệp định GATS
Một số điều khoản còn lại trong khuôn khổ Hiệp định GATS có thể được chia ra làm hai nhóm chính.
A. Các điều khoản về tiếp tục đàm phán
Khuôn khổ Hiệp định này cho phép các nước thành viên tiếp tục tiến hành đàm phán để phát triển các quy tắc điều chỉnh việc sử dụng trợ cấp và việc áp dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại dịch vụ.
B. Các điều khoản về miễn trừ
Miễn trừ Tối huệ quốc. Miễn trừ này cho phép các nước được phép duy trì cách đối xử ưu đãi hơn mức cam kết trong GATS đối với một số nước theo các thoả thuận hợp tác khu vực hay các thoả thuận khác.
Hội nhập kinh tế. Hiệp định này cho phép các nước tham gia vào các thoả thuận tự do hoá thương mại với một số ít nước, với điều kiện là những lĩnh vực dịch vụ cơ bản phải được cam kết trong đó và phải tuân thủ một số điều kiện khác.
Hạn chế cán cân thanh toán. Các nước thành viên được phép áp đặt các hạn chế về chuyển khoản trong cán cân thanh toán, thậm chí cả ở trong các lĩnh vực mà họ đã đưa ra các cam kết cụ thể, khi cán cân thanh toán của các nước này gặp khó khăn.
Hội nhập vào thị trường lao động. Hiệp định này không ngăn cản các nước thành viên tham gia vào một thoả thuận với một nước khác về hội nhập hoàn toàn thị trường lao động giữa các nước này bằng cách miễn cho công dân của nhau những yêu cầu cấp phép lao động.
Ngoại lệ chung và ngoại lệ liên quan đến an ninh. Cũng giống như với thương mại hàng hoá, Hiệp định GATS không ngăn cản các nước áp dụng các biện pháp mà họ cho là cần thiết để bảo về các đạo đức xã hội, đời sống con người, động, thực vật; hay các quyền lợi an ninh cốt yếu của mình.
Phụ lục 5
quyền sở hữu trí tuệ
Các hình thức của QUyền sở hữu trí tuệ
|
Đối tượng
|
Phạm vi áp dụng
|
Các thoả thuận quốc tế chính
|
Sở hữu công nghiệp
|
Bằng sáng chế
|
Các phát minh mới trong lĩnh vực công nghiệp
|
Lĩnh vực chế tạo
|
Công ước Paris(*), Hiệp ước hợp tác về bằng phát minh sáng chế, Hiệp ước Budapest
|
Thiết kế hữu ích
|
Thiết kế vận hành
|
Lĩnh vực chế tạo
|
Công ước Paris
|
Kiểu dáng công nghiệp
|
Kiểu dáng bên ngoài của sản phẩm
|
Quần áo, ô tô, thiết bị điện tử...
|
Hiệp định Hague, Công ước Paris, Hiệp định Locarno
|
Nhãn hiệu hàng hoá
|
Tên hoặc biểu tượng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
|
Các ngành
|
Công ước Paris, Hiệp định Madrid, Hiệp định Nice, Nghị định thư Madrid, Hiệp định về luật thương hiệu
|
Chỉ dẫn địa lý
|
Chỉ rõ xuất xứ của hàng hoá, qua đó thể hiện chất lượng hoặc các đặc điểm khác đặc trưng cho khu vực
|
Công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm, đặc biệt là rượu vang và rượu mạnh
|
Hiệp định Lisbon, Hiệp định Madrid
|
Sở hữu văn học và nghệ thuật
|
Bản quyền và các quyền liên quan
|
Nguyên tác của tác giả và các đóng góp liên quan của người thể hiện, nhà sản xuất băng đĩa, và tổ chức truyền thông.
|
ấn phẩm, sản phẩm giải trí, (nghe, nhìn, phim), phần mềm, chương trình truyền thông
|
Công ước Berne(**), Công ước Rome(***), Công ước Geneva, Công ước Brussels, Công ước chung về bản quyền
|
Bảo vệ các giống đặc thù
|
Quyền của người gây giống
|
Các loài mới, ổn định, thuần nhất, đặc biệt
|
Nông nghiệp và thực phẩm
|
Liên minh bảo vệ các giống cây trồng mới (UPOV)
|
Vi mạch
|
Thiết kế gốc
|
Công nghiệp vi điện tử
|
Hiệp ước Washington
|
Bí mật thương mại
|
Bí mật thông tin thương mại
|
Các ngành sản xuất
|
|
_____________________________________
(*) Công ước Paris 1883, có tên gọi đầy đủ là Công ước về Bảo hộ Quyền Sở hữu công nghiệp. Việt Nam đã tham gia Công ước này từ tháng 3 năm 1949.
(**) Công ước về bảo hộ các tác phẩm văn hoá văn nghệ còn gọi tắt là Công ước Bern-1886. Nội dung chủ yếu cũng là dành đãi ngộ quốc gia và quy định tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu với những điều kiện dành riêng cho các nước đang phát triển.
(***) Công ước quốc tế về bảo hộ những người trình diễn, người sản xuất các chương trình âm thanh và các tổ chức phát sóng, gọi tắt là Công ước Rome 1961. Nội dung chính của Công ước là chế độ đãi ngộ quốc gia và bảo hộ tối thiểu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |