TỪ chỉ VỊ trí trong tiếng nhật và tiếng việT



tải về 2.37 Mb.
trang18/19
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích2.37 Mb.
#25593
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19



Mét sè nhËn xÐt vÒ c¸ch phiªn ©m tõ ViÖt b»ng ch÷ H¸n trong An Nam Quèc DÞch Ng÷
vµ trong Tø Di Qu¶ng Ký - Qua viÖc so s¸nh
víi An Nam DÞch Ng÷


S



KYÛ YEÁU HOÄI THAÛO QUOÁC TEÁ VIEÄT NAM HOÏC LAÀN THÖÙ BA

TIÓU BAN NG¤N NG÷ Vµ TIÕNG VIÖT




HIMIZU Masaaki*



1. Mở đầu

Từ khi H. Maspéro (1912) đề câp đến An Nam Dịch Ngữ như là môt tài liệu tiếng Việt cổ quan trọng nhất trong ngữ âm học lịch sư tiếng Việt cho đến nay, E. Gaspardone (1953), Trần Kinh Hoà (1969), J. Davidson (1975), và Vương Lôc (1997) đã giới thiệu các loại văn bản và cách phiên âm tư Việt bằng chữ Hán trong tài liệu này. Theo Trân Kinh Hoà, các loại văn bản được chia làm hai hê: những bản thuộc hê bản Awanokuni Bunko阿波國文庫8 có tên là An Nam Dịch Ngữ 安南譯語 (ANDN) và một bản trong Tứ Di Quảng Ký 四夷廣記có tên gọi riêng là An Nam Quốc Dịch Ngữ 安南國譯語 (ANQDN). Các loại văn bản được sư dụng trong các công trình trên là như sau:

Bảng 1. Bản được sử dụng trong các công trình




ANDN

ANQDN

Maspéro (1912)

x




Gaspardone (1953)

x




Trần Kinh Hoà (1969)

x

x

Davidson (1975)




x

Vương Lộc (1997)

x




Trong một số công trình rất quan trọng về vấn đề ngữ âm lịch sử tiếng Việt, Michel Ferlus đã đề cập đến Hoa Di Dịch Ngữ như là một tài liệu có thể cho biết tình hình trung gian giữa Proto Việt và tiếng Việt Trung Đại (thế kỷ17) (1982, 1992). Trong đó, tác giả đã căn cứ vào luận điểm của Davidson (1975) để quy ra hệ thống ngữ âm thế kỷ 15-16, nên đó là một tình hình ngữ âm phản ánh trong ANQDN.

Theo Trần Kinh Hoà và Vương Lộc, sự khác biệt giữa ANDN và ANQDN có thể tóm lược như sau:

1. Có 10 mục từ chỉ có trong ANDN, có 5 mục từ chỉ có trong ANQDN.

2. Trong nhiều trường hợp ANDN tạo ra nhiều đơn vị không có trong tiếng Việt hoặc không đúng với trật tự cú pháp tiếng Việt, còn ANQDN lại sửa được nhiều trường hợp đó, mặc dù chưa sửa được hết hoàn toàn.

3. So với ANDN, việc dùng chữ Hán để ghi âm tiếng Việt ở trong ANQDN thường không được nhất quán lắm.

4. Trong ANQDN có một số trường hợp dịch một từ Hán bằng cả từ Hán Việt lẫn từ thuần Việt ghi song song với nhau.

Theo Trần Kinh Hoà, Davidson và Vương Lộc, cách phiên âm trong ANQDN chính xác và xác đáng hơn trong ANDN, thậm chí có trường hợp tác giả của ANQDN sửa lại phần sai sót trong ANDN9.

Trong bài này, chúng tôi phân tích những điểm khác nhau về cách phiên âm giữa 2 văn bản từ góc độ ngữ âm học lịch sử rồi nêu lên một số đặc điểm riêng của ANQDN để xem xét lại vị trí của nó trong quá trình biến đổi phụ âm đầu trong tiếng Việt10.

2. Phương pháp

Trong khi phân tích cách phiên âm từ Việt bằng chữ Hán trong ANDN hoặc ANQDN, hầu như tất cả các tác giả lấy hệ thống ngữ âm tiếng Hán đời Minh, tức hệ thống ngữ âm phản ánh trong cuốn Trung Nguyên Âm Vận中原音韵, làm đối tượng so sánh với âm tiếng Việt được ghi bằng chữ Hán. Tuy nhiên, theo Furuya (2006), hiện nay trong giới Hán ngữ học có khá nhiều chuyên gia cho rằng tiếng Hán được làm chuẩn vào đời Minh và đầu đời Thanh là tiếng Nam Kinh南京, chứ không phải tiếng Hán miền bắc, chẳng hạn như Bắc Phương Quan Thoại北方官話, như nhiều người trước đây tin tưởng một cách vô căn cứ. Mặt khác, những người tham gia vào việc biên soạn Hoa Di Dịch Ngữ không hẳn tất cả đều là người xuất xứ ở thủ đô, thậm chí có trường hợp người bản xứ của ngôn ngữ đó cũng tham gia11. Vì lý do như vậy, trong bài này chúng tôi lấy hệ thống ngữ âm tiếng Hán Trung đại, tức hệ thống phản ánh trong Thiết Vận切韵, làm đối tượng so sánh vì đó là một hệ thống chi tiết nhất làm nền cơ sở quan trọng khi so sánh với bất cứ phương ngữ tiếng Hán nào hoặc ngôn ngữ nào dùng từ gốc Hán. Kết quả phân tích theo phương pháp này cũng sẽ giúp cho chúng tôi khảo sát về tính phương ngữ của tiếng Hán làm cơ sở phiên âm từ Việt.

Trước tiên, chúng tôi so sánh cách phiên âm các âm vị phụ âm cuối tăc trong hai bản. Lý do là từ thời kỳ thành lập cách đọc Hán Việt qua thời kỳ sáng tác chữ Nôm cho đến thế kỷ 17, những âm vị này tiếp tục giữ lại vị trí riêng trong hệ thống và rất ít trường hợp đổi sang âm vị khác (Nguyễn Tài Cẩn 1985, Mineya 1972), nên việc xem xét cách phiên âm chúng sẽ giúp cho chúng tôi nắm được những điểm khác nhau về phương pháp phiên âm từ tiếng Việt. Chúng tôi cũng phân tích những trường hợp phiên âm tổ hợp phụ âm đầu và song âm tiết trong hai bản, vì thực trạng của hai đặc điểm ngữ âm này trong thời kỳ thành lập hai bản đó có thể biết được thông qua những tài liệu nội địa Việt Nam được ghi bằng chữ Nôm12.



Bảng 2. Đối ứng Nhập Thanh và phụ âm cuối tắc tiếng Việt trong ANDN




Thanh điệu chữ Hán dùng phiên âm

Bình

Thượng

Khứ

Nhập

/-p/

/-t/

/-k/

Phụ âm cuối từ Việt
được phiên âm

/-p/

0

0

1?

6(7)+2?

1

3(4)

/-t/

1(2)

3+1?

2(3)+1?

0

11(20)

15(22)

/-k, -c/

1

2

2

4

8(32)

17(36)+1?

Phụ âm cuối khác
(kể cả âm tiết mở)

ngang

(Xin lược bỏ)

2

3(13)

7(18)+1?

huyền

0

1(6)

2

hỏi

2

6(22)

10(24)

ngã

0

1

2+1?

sắc

0

3(10)+1?

2(4)

nặng

0

2

4(12)

( ): tổng số?: số trường hợp tái lập từ vựng chưa chắc chắn

Bảng 3. Đối ứng Nhập Thanh và phụ âm cuối tắc tiếng Việt trong ANQDN




Thanh điệu chữ Hán dùng phiên âm

Bình

Thượng

Khứ

Nhập

/-p/

/-t/

/-k/

Phụ âm cuối từ Việt được phiên âm

/-p/

1

0

1?

7(8)+1?

2+1?

1

/-t/

3

4+1?

3(5)+2?

2

12(17)

18(28)+1?

/-k, -c/

2(3)

2+1?

2

3

6(24)

27(36)+4?

Phụ âm cuối khác
(kể cả âm tiết mở)

ngang

(Xin lược bỏ)

1

5

9(17)

huyền

1

2(4)

5

hỏi

2

12(27)+1?

13(23)

ngã

1

2+1?

3(4)

sắc

0

4(9)

3(4)

nặng

1

3

5(9)

Sau khi nắm được một số đặc trưng ngữ âm phản ánh trong ANQDN, chúng tôi dựa vào kết quả nghiên cứu của Ferlus (1982 và 1992) về quá trình biến đổi phụ âm đầu mà khảo sát thêm về vị trí của nó trong quá trình biến đổi phụ âm đầu từ giai đoạn proto Việt đến giai đoạn hiện đại.

3. Về phương pháp phiên âm từ Việt bằng chữ Hán trong ANDN và ANQDN

3.1. Cách phiên âm phụ âm cuối tắc

Trong bảng 2 và 3, chúng tôi nêu lên tần số xuất hiện những trường hợp ghi từ Việt có phụ âm cuối tắc và ghi từ Việt bằng chữ Hán nhập thanh入聲, tức có phụ âm cuối tắc trong hai bản. Trước hết, chúng tôi thấy rất rõ rằng tác giả của hai bản đều có xu hướng sử dụng chữ Hán nhập thanh khi phiên âm những từ Việt có phụ âm cuối tắc, có nghĩa là phương ngữ tiếng Hán mà tác giả dựa vào để phiên âm từ Việt có thể vẫn giữ lại phụ âm cuối tắc, hoặc tác giả dựa vào trí thức về âm vận học truyền thống tiếng Hán mà tiến hành việc phiên âm.

Nếu so sánh tần số trường hợp dùng chữ Hán không nhập thanh để phiên âm từ Việt có phụ âm cuối tắc hoặc ngược lại dùng chữ Hán nhập thanh để phiên âm từ Việt không có phụ âm cuối tắc, thì ANQDN có tần số cao hơn ANDN, một số ví dụ về trường hợp sau ở Bảng 4.

Bảng 4. Một số trường hợp phiên âm từ Việt không có phụ âm cuối tắc

Từ Hán

ANDN (dùng chữ Hán phi nhập thanh)

Phiên âm

ANQDN (dùng chữ Hán nhập thanh)

Phiên âm





拍(手)

擺thuộc vận mẫu佳

溜thuộc vận mẫu尤



thuộc vận mẫu咍

thuộc vận mẫu麻

thuộc vận mẫu魂

thuộc vận mẫu灰

thuộc vận mẫu戈

bảy

lựu


nghe

nửa


tín

trời


vỗ

白thuộc vận mẫu陌

六thuộc vận mẫu屋

兀thuộc vận mẫu没

兀thuộc vận mẫu没



thuộc vận mẫu錫

thuộc vận mẫu徳

別thuộc vận mẫu薛



bảy

lựu


nghe

nửa


tín

trời


vỗ

Tuy nhiên ngay cả trong ANQDN, trường hợp dùng chữ Hán nhập thanh mà ghi phụ âm cuối tắc tiếng Việt vẫn có tần số đáng kể, nên chúng tôi tạm kết luận rằng ý thức của tác giả về âm vận học tiếng Hán truyền thống trong ANQDN tương đối thấp hơn ANDN.

Bảng 5. Cách dùng chữ Hán phiên âm số từ 1 ~ 10 trong hai bản

Ý nghĩa















Chữ Nôm trong Phật Thuyết13















ANDN















ANQDN















Từ hiện đại đối ứng

một

hai

ba

bốn

năm

sáu

Bảy











{珍-王}















tám

chín

mười

Nói về ý thức đối với truyền thống, thì tác giả của ANDN có phần dựa vào cách dùng chữ Hán trong chữ Nôm Việt Nam mà phiên âm từ Việt như thấy trong trường hợp số từ từ một đến mười trong Bảng 5.

Tác giả ANQDN biểu hiện thái độ cải cách và tự do so với tác giả ANDN, tức ít bị ảnh hưởng bởi hệ thống âm vị học tiếng Hán truyền thống, đồng thời hầu như không bị ảnh hưởng bởi cách dùng chữ Hán để phiên âm tiếng Việt ở Việt Nam, tức là chữ Nôm giả tá.

3.2. Cách phiên âm tổ hợp phụ âm và song âm tiết

Chúng tôi xem tiếp cách phiên âm từ Việt có tổ hợp phụ âm đầu hoặc song âm tiết. Thông qua việc khảo sát vấn đề này, chúng tôi thấy một phương châm biên soạn khác của tác giả ANQDN. Bảng 6 và 7 gồm có các trường hợp dùng một chữ Hán để ghi tổ hợp phụ âm đầu trong ANDN và ANQDN:

Bảng 6. Cách phiên âm tổ hợp phụ âm trong ANDN

Tổ hợp phụ âm đầu được tái lập

Chữ Hán dùng để phiên âm / Tên thanh mẫu tiếng Hán Trung Đại (Âm hiện đại [Chữ Hán dịch nghĩa] < âm trong Từ điển Việt Bồ La)

*kʰr-

亢溪母 (sáng [暁] < sáng); 空溪母 (sông [河] < soũ)

*pr-

牌並母 (say [酔] < say)

*Cr-

蔞來母 (sâu [深] < sâu)

*tl-

達定母 (trả [還] < blả); 欄来母 (trăm [百] < tlăm)

弄来母 (tráng [鍍]); 連来母 (trên [上] < tlên); 鸞来母 (tròn [円] < tlòn); 竜来母 (trong [清] < tlaõ); 弄来母 (trong [昼] (- ngày), [胸] (- lòng) < tlaõ); 勒来母 (trước [前] < tlước)



*bl-

拝幫母 (trái [菓, 茘枝] (- ngành), [柑子] (-tử) < blái); 来来母 (trai [奴婢] (tôi - tôi gái) < blai); 勒来母 (trai [姪児] (cháu -) < blai); 頼来母 (trái [棗児] (- lặc) < blái); 蔞来母 (trầu [蔞] < blàu); 雷来母 (trời [天] < blời)

*kl-

共群母 (trống [皷] < tlóũ)

Bảng 7. Cách phiên âm tổ hợp phụ âm trong ANQDN

Tổ hợp phụ âm đầu được tái lập

Chữ Hán dùng để phiên âm / Tên thanh mẫu tiếng Hán Trung Đại (Âm hiện đại [Chữ Hán dịch nghĩa] < âm trong Từ điển Việt Bồ La)

*kʰr-

亢溪母 (sáng [暁] < sáng); 客溪母 (sắt [鉄]14 < sắt); 考溪母 (sau [後] < sau); 空溪母 (sông [河] < soũ); 空溪母 (sống [生] < sóũ)

*pr-

包幫母 (sáu [六] < saú); 牌並母 (say [酔] < say)

*Cr-

蔞来母 (sâu [深] < sâu); 竜来母 (sông [江] < soũ)

*tl-

達定母 (trả [還] < blả); 登端母 (trên [上] < tlên); 連来母 (trên [上] < tlên); 朗来母 (tròn [円] < tlòn); 吝来母 (tròn [円] < tlòn); 鸞来母 (tròn [円] < tlòn); 竜来母 (trong [清] < tlaõ); 弄来母 (trong [昼] (- ngày) < tlaõ)

*bl-

拝幫母 (trái [菓, 竜眼] (- nhãn), [茘枝] (- vải), [栗子] (lật -), [柑] (- cam), [榴] (- thạch lựu) < blái); 頼来母 (trái [棗児] (- táo) < blái); 蔞来母 (trầu [還] (- cau) < blàu); 北幫母 (trời [天] < blời); 雷来母 (trời [天, 日] < blời)

*kl-

共群母 (trống [皷] < tlóũ)

*kʰl-

敺溪母 (trâu [牛] (bò -) < tlâu)


tải về 2.37 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương