Sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật



tải về 350.05 Kb.
trang5/9
Chuyển đổi dữ liệu03.10.2016
Kích350.05 Kb.
#32596
1   2   3   4   5   6   7   8   9

14.3.2. Turbidostat


Turbidostat là loại hệ thống nuôi cấy liên tục thứ hai. Thông qua tế bào quang điện (photocell) để đo độ hấp thụ ánh sáng hay độ đục trong bình nuôi cấy để tự động điều chỉnh lưu lượng môi trường dinh dưỡng, làm cho độ đục hay mật độ tế bào giữ ở mức độ như dự kiến. Turbidostat và Chemostat có nhiều điểm khác nhau. Trong hệ thống Turbidostat môi trường không chứa các chất dinh dưỡng hạn chế, nhịp độ pha loãng không cố định. Turbidostat hoạt động tốt nhất khi nhịp độ pha loãng cao trong khi Chemostat lại ổn định nhất và hiệu quả nhất khi nhịp độ pha loãng tương đối thấp.

Hệ thống nuôi cấy liên tục là rất có lợi vì các tế bào luôn ở trạng thái sinh trưởng thuộc giai đoạn logarit. Hơn nữa có thể dùng làm mô hình để nghiên cứu sự sinh trưởng của vi sinh vật trong điều kiện nồng độ chất dinh dưỡng thấp tương tự như ở môi trường tự nhiên. Hệ thống nuôi cấy liên tục rất có ích trong việc nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác. Chẳng hạn, để nghiên cứu tác dụng tương hỗ giữa các loài vi sinh vật trong điều kiện môi trường tương tự như môi trường nước ao hồ nước ngọt. Hệ thống nuôi cấy liên tục đã được sử dụng trong các ngành vi sinh vật học công nghiệp và thực phẩm.


14.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT


Như chúng ta đã biết vi sinh vật có khả năng đáp ứng với sự biến hóa của nồng độ chất dinh dưỡng, nhất là các chất dinh dưỡng hạn chế. Sự sinh trưởng của vi sinh vật chịu ảnh hưởng rất lớn đối với các nhân tố vật lý, hóa học của môi trường sống. Hiểu biết về ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật giúp ích rất nhiều cho việc khống chế vi sinh vật cũng như đối với việc nghiên cứu sự phân bố sinh thái của vi sinh vật. Đáng chú ý là một số vi sinh vật có thể sống được trong những điều kiện cực đoan (extreme) và khó sống (inhospitable). Các vi sinh vật nhân nguyên thủy (Procaryotes) có thể sinh tồn tại ở mọi nơi có thể sinh sống. Nhiều nơi các vi sinh vật khác không thể tồn tại được nhưng vi sinh vật nhân nguyên thủy vẫn có thể sinh trưởng rất tốt. Chẳng hạn vi khuẩn Bacillus infernus có thể sống ở độ sâu 1,5 dặm dưới mặt đất, nơi không có ôxy và có nhiệt độ cao đến 600C. Những vi sinh vật có thể sinh trưởng được trong những hoàn cảnh hà khắc như vậy được gọi là các vi sinh vật ưa cực đoan.

Trong phần này chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của một số nhân tô chủ yếu của môi trường đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật (bảng 14.3)



Bảng 14.3: Phản ứng của vi sinh vật với các nhân tố môi trường

Thuật ngữ

Định nghĩa

Vi sinh vật đại diện

Hoạt tính của nước và dung chất

Vi sinh vật ưa áp (Osmotolerant)

Có thể sinh trưởng trong một phạm vi rộng về hoạt tính của nước và nồng độ thẩm thấu.

Staphylococcus aureus, Saccharomyces

Vi sinh vật ưa măn (Halophile)

Cần sinh trưởng ở nồng độ NaCl cao, thường là từ 0,2 mol/L trở lên.

Halobacterium,Dunaliella, Ectothiorhodospira

pH

Ưa acid (Acidophile)

Sinh trướng tốt nhất trong phạm vi pH 0-5,5

Sulfolobus,Picrofilus, Ferroplasma, Acontium, Cyanidum caldarium.

Ưa trung tính (Neutrophile)

Sinh trướng tốt nhất trong phạm vi pH 5,5- 8,0

Escherichia, Euglena, Paramecium

Ưa kiềm(Alkalophile)

Sinh trướng tốt nhất trong phạm vi pH 8,5-11,5

Bacillus alcalophilus, Natronobacterium

Nhiệt độ

Ưa lạnh(Psychrophyle)

Sinh trưởng tốt nhất ở 150C hay thấp hơn.

Bacillus psychrophilus, Chlamydomonas nivalis

Chịu lạnh(Psychrotroph)

Có thể sinh trưởng ở 0-70C nhưng sinh trưởng tốt nhất ở 20-300C, còn có thể sinh trưởng được ở khoảng 350C

Listeria monocytogenes, Pseudomonas fluorescens

Ưa ấm(Mesophile)

Sinh trưởng tốt nhất ở 25-450C.

Escherichia coli, Neisseria, Gonorrhoeae, Trichomona vaginalis.

Ưa nhiệt(Thermophile)

Có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 550C hoặc cao hơn, nhiệt độ thích hợp nhất thường là giữa 55 và 650C

Bacillus stearothermophilus, Thermus aquaticus, Cyanidium caldarium, Chaetomium thermophile

Ưa nhiệt cao (Hyperthermophile)

Thích hợp phát triển ở nhiệt độ giữa 80 và khoảng 1130C

Sulfolobus, Pyrodictium, Pyrococcus.

Nồng độ Ôxy

Hiếu khí bắt buộc (Obligate aerobe)

Hoàn toàn dựa vào O2 của không khí để sinh trưởng

Micrococcus luteus, Pseudomonas, Mycobacteriun, phần lớn Tảo, Nấm và ĐV nguyên sinh

Kỵ khí không bắt buộc (Facultative anaerobe)

Không cần O2 để sinh trướng nhưng sinh trưởng tốt hơn khi có mặt O2­.

Escherrichia, Enterococcus, Saccharomyces cerevisiae

Kỵ khí chịu Oxy (Aetolerant anaerobe)

Sinh trưởng như nhau khi có mặt hay không có ôxy

Streptococcus pyogenes

Kỵ khí bắt buộc (Obligate anaerobe)

Bị chết khi có mặt O2

Clostridium, Bacteroides, Methanobacterium, Trepomonas agilis.

Vi hiếu khí (Microaerophile)

Cần O2 ở mức độ thấp hơn2-10% để sinh trưởng và bị tổn hại trong không khí (20%)

Campylobacter, Spirillum volutans, Treponema pallidum

Áp suất

Ưa áp (Barophile)

Sinh trưởng nhanh hơn khi áp suất thủy tĩnh cao

Photobacterium profindum, Shewanella benthica, Methanococcus jannaschii


tải về 350.05 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương