Selected discourses of webu sayadaw


Sìmà (ordination hall) that was in front of the Tiloka Sabbannu Ceti



tải về 3.06 Mb.
Chế độ xem pdf
trang44/395
Chuyển đổi dữ liệu31.05.2022
Kích3.06 Mb.
#52170
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   ...   395
An tinh thu thang dao

Sìmà (ordination hall) that was in front of the Tiloka Sabbannu Ceti to take part 
in the ordination ceremony with the local Sangha. When Webu Sayadaw came, we 
became Dullabha – Bhikkhus 
(+) 
under him and entered the folds of the Sàsana.
The reciters of the Kammavàcà (Kammavà in Burmese: a formal proceeding; in 
the case, the ordination) were Sayadaw U Sàsana from Pauktaw Monastery, U 
Àsara from Sawgyi Monastery, Sayadaw U Nàna from the Webu Meditation 
Monastery, U Sumana from Ingyinbin Monastery, and many others. We became 
monks at 2:06 PM. Because the sky had been overcast since that morning, it was 
not possible to measure a man’s shadow to determine the time of day 
(*)

[
(+)
: The difficult – to – attain state of being a monk.]
 
 
[
(*)
: In addition to recording the time according to a clock, the traditional way of 
telling time by measuring the shadow cast by the sun is used in ordinations 
whenever possible.
Vào khoảng một giờ, Giáo Thọ và Tôi (cả hai vẫn còn là các vị Sa Di) đã đi 
đến Thánh Địa Sìmà (căn phòng làm lễ xuất gia) đó là ở phía trước của Bảo Tháp 
Toàn Giác Tam Giới để dự phần vào nghi lễ xuất gia với Tăng Đoàn địa phương.
Khi Đại Trưởng Lão Webu đã quan lâm đến, chúng tôi đã trở thành những vị Tỳ 
Khưu Nan Đắc 
(+) 
ở dưới Ngài và đã gia nhập vào sự bao bọc của Giáo Hội.
Những vị tụng đọc về Tuyên Ngôn (theo Miến Ngữ là Kammavà: một nghi thức 
thủ tục; trong trường hợp nầy, sự xuất gia) đó là Đại Trưởng Lão U Sàsana từ Tu 
Viện Pauktaw, Sư Àsara từ Tu Viện Sawgyi, Đại Trưởng Lão U Nàna từ Tu Viện 
Thiền Đường Webu, Sư Sumana từ Tu Viện Ingyinbin, và nhiều vị tu sĩ khác nữa. 
Chúng ta đã trở thành các vị tu sĩ vào lúc 2:06 PM. Bởi vì bầu trời đã là u ám kể từ 
buổi sáng hôm đó, thì không thể nào đo lường được cái bóng của con người để xác 
định thời gian ở trong ngày 
(*)
. 
[
(+)
: Trạng thái nan đắc của việc thành một vị tu sĩ.] 
[
(*)
: Ngoài việc ghi giữ lại thời gian căn cứ vào cái đồng hồ, theo phương thức cổ 
truyền về việc báo thời gian bằng cách đo vào cái bóng đổ theo mặt trời đã được 
dùng trong các lễ xuất gia bất luận khi nào có thể được.] 


66 
Thanks to the Buddha, the Knower of the Three Worlds, the Omniscient One, 
in the year 2509 of the Buddhist religion, the year 1327 by the Burmese calendar, 
on the fourth day of the waning moon in the month of Nayon, a Thursday, at two 
hours and six minutes after noon, we were ordained under the Sayadaw of 
Ingyinbin Monastery before the Kammavà experts and qualified Sanghas (monks) 
who were eighteen in all. Ashin Kusala and Ashin Tejinda were lifted from the 
lowly state of novices to the lofty state of monkhood. 
Thành kính tri ân đến Đức Phật, bậc Liễu Tri Tam Giới, bậc Toàn Giác, vào 
năm 2509 của Phật Lịch, năm 1327 của Miến Lịch, vào ngày thứ tư của trăng hạ 
huyền trong Tháng Sáu, ngày Thứ Năm, vào lúc hai giờ và sáu phút sau buổi trưa 
ngọ, chúng tôi đã được xuất gia với Đại Trưởng Lão của Tu Viện Ingyinbin trước 
những Tăng Đoàn với tất cả là mười tám vị (các vị tu sĩ) Tụng Đọc Tuyên Ngôn 
tinh thông và đầy đủ phẩm hạnh. Đại Đức Kusala và Đại Đức Tejinda đã được cất 
nhắc lên từ vị trí bậc thấp của hàng tập sự (Sa Di) đến vị trí bậc cao thượng của 
hàng Tăng lữ.
 
 
At four o’clock, having become monks, we moved from our house in the 
section of the monastery reserved for lay people, to a building in the part reserved 
for monks. The building was called Yan – aung – mingalar – kyaung (the 

tải về 3.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   ...   395




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương