QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ CÔng nghiệp số 15/2006/QĐ-bcn ngàY 26 tháng 5 NĂM 2006 VỀ việc ban hành tiêu chuẩn ngành da giầY


Điều 3. Quan hệ lao động 3.1. Hợp đồng lao động



tải về 324.28 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích324.28 Kb.
#13438
1   2   3   4

Điều 3. Quan hệ lao động

3.1. Hợp đồng lao động

3.1.1. Thực hiện ký kết một trong các loại hợp đồng lao động dưới đây với người lao động:

- Hợp động lao động không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

3.1.2. Hợp đồng lao động phải theo mẫu thống nhất do Bộ LĐTB&XH quy định và có các nội dung cơ bản dưới đây:

- Nội dung việc làm.

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, giờ công lao động...

- Hình thức trả lương (mức lương tối thiểu, cách tính lương, lịch trả lương...).

- Điều kiện làm việc (môi trường lao động, các điều kiện an toàn và vệ sinh lao động).

- Chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, chế độ bảo hiểm.

- Thời hạn và điều kiện chấm dứt hợp đồng.

3.1.3. Tôn trọng và thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

3.1.4. Không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trái với quy định của Bộ Luật lao động.

3.1.5. Giải quyết các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động theo luật định.

3.2. Thoả ước lao động tập thể

Ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể với đại diện của tập thể người lao động về các điều kiện lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, đồng thời có chương trình tuyên truyền, hướng dẫn người lao động thực hiện.

3.2.1. Thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể theo nguyên tắc bình đẳng và công khai.

3.2.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết tạo điều kiện để các cuộc thương lượng có ý nghĩa, đảm bảo công bằng, nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện thoả ước lao động tập thể.

3.2.3. Xem xét, thương lượng và đi đến thống nhất các nội dung cơ bản sau trong thoả ước lao động tập thể:

- Việc làm và bảo đảm việc làm;

- Thời giờ làm việc, thời giờ làm thêm, thời giờ nghỉ ngơi;

- Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương;

- Định mức lao động;

- An toàn lao động, vệ sinh lao động.

- Không phân biệt đối xử, sử dụng bạo lực và quấy rối tình dục.

- Tôn trọng văn hóa ứng xử theo phong tục địa phương.

- Bảo hiểm xã hội và các chính sách phúc lợi đối với người lao động.

- Tôn trọng và thực hiện đầy đủ các thỏa thuận nêu trong thỏa ước.

3.2.4. Xem xét sửa đổi, bổ sung nội dung thoả ước lao động tập thể khi hết thời hạn hoặc khi tập thể người lao động có yêu cầu.

3.2.5. Xem xét khiếu nại của người lao động về việc thực hiện thỏa ước thông qua tổ chức công đoàn cơ sở.



3.3. Nội quy lao động

3.3.1. Ban hành nội quy lao động rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu với các nội dung chủ yếu sau:

- Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.

- Quy định nội bộ trong doanh nghiệp (nguyên tắc làm việc, những điểm cần lưu ý...)

- An toàn vệ sinh lao động ở nơi làm việc.

- Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng, trách nhiệm vật chất.

3.3.2. Đăng ký nội quy lao động tại cơ quan lao động cấp tỉnh, thành phố theo luật định.

3.3.3. Thông báo nội quy lao động đến từng người lao động và niêm yết các điểm chính của nội quy tại những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.

3.4. Giải quyết tranh chấp lao động:

3.4.1. Thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở theo đúng quy định của Luật lao động.

3.4.2. Tranh chấp lao động được giải quyết theo những nguyên tắc dưới đây:

- Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp.

- Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật.

- Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật.

- Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.

3.4.3. Tôn trọng quyền của người lao động trong qúa trình giải quyết tranh chấp.

3.4.4. Không cản trở việc thực hiện quyền đình công hợp pháp của người lao động.

3.4.5. Không thực hiện những hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công.

3.4.6. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động. Chấp hành nghiêm chỉnh các thoả thuận đã đạt được trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

3.4.7. Tuân thủ các quy định về thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, lao động tập thể theo luật định trong trường hợp giải quyết tranh chấp lao động bị bế tắc.



3.5. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

3.5.1. Tuỳ vào mức độ vi phạm kỷ luật lao động, doanh nghiệp có thể xử lý bằng các hình thức kỷ luật sau:

- Khiển trách

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức.

- Sa thải.

3.5.2. Thực hiện đúng trình tự xử lý người vi phạm kỷ luật lao động theo các quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất theo luật định.

3.5.3. Không sa thải người lao động trái với luật định

Điều 4. Chế độ tiền lương và bảo hiểm

4.1. Mức lương tối thiểu

4.1.1. Đảm bảo mức lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu hiện hành do Nhà nước quy định (đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam  thì tính theo mức lương tối thiểu hiện hành quy định cho loại hình doanh nghiệp loại này). Khuyến khích doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao mức lương tối thiểu, coi đây là biện pháp tích cực thu hút người lao động, nhất là đối với các doanh nghiệp đóng tại các thành phố lớn.

4.1.2. Khuyến khích áp dụng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu hiện hành do nhà nước quy định đối với lực lượng lao động có chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao trong doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp tính lương

4.2.1. Thang lương, bảng lương: Xây dựng thang bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; đăng ký hệ thống thang bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, thành phố hoặc áp dụng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định.

4.2.2. Xây dựng và công khai định mức lao động trong toàn doanh nghiệp.

4.2.3. Phụ cấp lương

Doanh nghiệp áp dụng phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước hoặc tự xây dựng nhằm khuyến khích người lao động có kỹ thuật và tay nghề cao hoặc có thâm niên, cống hiến nhiều...

4.2.4. Chế độ trả lương

- Hình thức trả lương: Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức trả lương phù hợp trong 3 hình thức sau cho từng loại công việc:

+ Tiền lương theo thời gian,

+ Tiền lương theo sản phẩm,

+ Tiền lương khoán theo thời gian.

Tiền lương làm thêm giờ: Thực hiện theo các chế độ hiện hành và hướng dẫn của bộ LĐTB&XH.

- Tiền lương ngừng việc

+ Nếu do lỗi của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trả đủ lương.

+ Nếu không do lỗi của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trả lương theo thoả thuận giữa hai bên nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

- Tiền lương chờ việc: Doanh nghiệp trả lương không thấp hơn 70% lương cơ bản.

4.3. Khấu trừ lương

Doanh nghiệp báo trước cho người lao động lý do khấu trừ, mức khấu trừ tối đa không quá 30% tiền lương hàng tháng, không khấu trừ lương vì lý do vi phạm kỷ luật lao động.



4.4. Chế độ nâng bậc lương

Doanh nghiệp tổ chức nâng bậc lương cho người lao động theo công việc và theo thâm niên, có quy định cụ thể, công khai thời gian được nâng bậc lương cho từng loại cán bộ công nhân viên.



4.5. Quy chế trả lương, tiền thưởng

Doanh nghiệp xây dựng và ban hành quy chế và lịch trả lương, áp dụng quy chế thưởng như là đòn bẩy khuyến khích và động viên người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.



4.6. Bảo hiểm

4.6.1. Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ Luật lao động.

4.6.2. Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.

4.6.3. Có quy định cụ thể về việc thanh toán chế độ ốm đau và thời gian nghỉ theo chế độ được hưởng lương (khám thai, nghỉ sinh con, nghỉ cho con bú, nghỉ chăm sóc con...)

4.6.4. Tham gia đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.

Điều 5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

5.1. Thời giờ làm việc

5.1.1. Thực hiện không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.

5.1.2. Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

5.1.3. Đối với người lao động chưa thành niên, người lao động là người tàn tật thời giờ làm việc không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.

5.1.4. Doanh nghiệp và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 04 giờ trong một ngày và 300 giờ trong một năm.

5.1.5. Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.

5.1.6. Không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm.

5.1.7. Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng đủ lương.

5.1.8. Chỉ sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ LĐTB& XH quy định.

5.1.9. Không sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm.



5.2. Thời giờ nghỉ ngơi

5.2.1. Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.

- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.

- Người lao động làm theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.

5.2.2. Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục)

- Doanh nghiệp có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.

- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân một tháng ít nhất là 01 ngày.

5.2.3. Người làm việc được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:

- Tết Dương lịch : một ngày (1/1 dương lịch)

- Tết Âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).

- Ngày chiến thắng: một ngày (30/4 dương lịch)

- Ngày quốc tế lao động: một ngày (1/5 dương lịch)

- Ngày Quốc khánh: 1 ngày (2/9 dương lịch)

- Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

5.2.4. Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:

- 12 ngày đối với người làm việc công việc trong điều kiện bình thường.

- 14 ngày đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đối với người dưới 18 tuổi.

- 16 ngày đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm theo quy định của Chính phủ.

5.2.5. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.

5.2.6. Doanh nghiệp có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.

- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần, nếu nghỉ gộp 3 năm thành một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.

- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.

5.2.7. Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tầu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận.

Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.

5.3. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

5.3.1. Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ ba ngày;

- Con kết hôn: nghỉ một ngày;

- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ ba ngày.

5.3.2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương theo quy định.



Điều 6. An toàn vệ sinh lao động

6.1. Quy định chung về an toàn vệ sinh lao động

Doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo ra môi trường lao động an toàn vệ sinh lao động, có lợi cho sức khoẻ người lao động.

Người lao động cam kết chủ động hợp tác với doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cơ sở làm tốt phần việc thuộc chức trách và nghĩa vụ của mình phù hợp với quy định của các văn bản pháp lý của Nhà nước, nội quy và quy chế của doanh nghiệp.

6.1.1. Tổ chức bộ máy và xây dựng nội quy, quy chế

- Thành lập hội đồng bảo hộ lao động doanh nghiệp

Hội đồng này do doanh nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ phối hợp và tư vấn cho Doanh nghiệp thực thi kế hoạch an toàn vệ sinh lao động, bảo đảm cho tổ chức công đoàn được tham gia kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp.

- Bộ phận an toàn vệ sinh lao động ở doanh nghiệp

Tuỳ theo quy mô, doanh nghiệp tổ chức phòng, ban hay cử cán bộ chuyên trách với số lượng tối thiểu:

+ 1 cán bộ bán chuyên trách đối với doanh nghiệp có dưới 300 lao động.

+ 1 cán bộ chuyên trách đối với doanh nghiệp có 300 đến dưới 1000 lao động.

+ 2 cán bộ chuyên trách hoặc tổ chức thành phòng, ban riêng đối với các doanh nghiệp lớn hơn.

Cán bộ làm công tác an toàn (cán bộ AT) phải là những người hiểu biết kỹ thuật, thực tiễn sản xuất, được đào tạo chuyên môn, bố trí ổn định để có điều kiện đi sâu làm công tác nghiệp vụ.

- Mạng lưới an toàn vệ sinh viên

Mạng lưới ATVSV là tổ chức hoạt động ATVSLĐ ở doanh nghiệp của người lao động, được thành lập theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và ban chấp hành công đoàn. Nội dung hoạt động bảo đảm phù hợp với luật pháp, bảo đảm quyền lợi của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.

6.1.2. Lập kế hoạch thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động

Căn cứ vào nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, những thiếu sót, tồn tại, các bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực hiện công tác ATVSLĐ thời gian qua, các ý kiến góp ý của người lao động, tổ chức công đoàn, kiến nghị của đoàn thanh tra (nếu có) và tư vấn của Hội đồng BHLĐ, doanh nghiệp giao cho bộ phận ATVSLĐ dự thảo kế hoạch ATVSLĐ trong năm để doanh nghiệp xem xét, phê duyệt đưa vào kế hoạch thực hiện đồng thời với kế hoạch sản xuất.

6.1.3. Tổ chức thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động

Doanh nghiệp cam kết chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm ATVSLĐ. Tuy nhiên trong khuôn khổ năng lực của cơ sở, sẽ chú trọng giải quyết các vấn đề cấp thiết nhất góp phần bảo đảm ATVSLĐ cho người lao động gồm:

- Bộ phận ATVSLĐ phối hợp với bộ phận tổ chức xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác ATVSLĐ của doanh nghiệp. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật xây dựng quy trình vận hành AT các máy móc thiết bị.

- Tiến hành tuyên truyền, huấn luyện nhằm:

+ Phổ biến chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ của Nhà nước, nội quy, quy chế, chỉ thị của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.

+ Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng tổ chức huấn luyện nâng cao nhận thức chấp hành kỷ luật lao động, kỹ năng và quy chế vận hành máy móc, thiết bị, sử dụng phương tiện BVCN và công cụ lao động an toàn.

- Bộ phận VSATLĐ phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi sức khoẻ, bệnh tật, đề xuất với doanh nghiệp sử dụng các biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.

- Bộ phận kỹ thuật (hoặc cán bộ kỹ thuật) phối hợp với bộ phận ATVSLĐ, quản đốc phân xưởng nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm ATVSLĐ:

+ Giải pháp tổ chức sản xuất an toàn.

+ Giải pháp kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.

+ Giải pháp kỹ thuật vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động.

6.1.4. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê tai nạn lao động

- Khai báo TNLĐ.

- Xử lý tình huống trước khi điều tra.

- Tổ chức điều tra các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền điều tra của cơ sở mình.

- Thống kê, báo cáo định kỳ TNLĐ theo quy định.

6.1.5. Kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn

Doanh nghiệp tổ chức tự kiểm tra về an toàn nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót để có biện pháp khắc phục trong quá trình thực hiện kế hoạch an toàn, cụ thể:

a/ Tổ chức đoàn kiểm tra ở 3 cấp: tổ; dây chuyền; phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc, nhà máy, công ty...

b/ Họp đoàn kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, xác định lịch kiểm tra.

c/ Thông báo lịch kiểm tra

d/ Tiến hành kiểm tra

- Hình thức kiểm tra:

+ Kiểm tra tổng thể các mặt hoạt động của công tác an toàn.

+ Kiểm tra chuyên đề

+ Kiểm tra định kỳ: 6 tháng hoặc 1 năm

+ Kiểm tra sau khi kết thúc một đợt sản xuất hoặc đột xuất khi có sự cố.

- Nội dung kiểm tra:

+ Việc thực hiện các chế độ, chính sách, quy trình, quy phạm.

+ Hồ sơ giấy tờ theo dõi quy trình, quy phạm liên quan.

+ Hiện trạng tình hình an toàn: Cơ cấu, thiết bị, che chắn... phương tiện BVCN, thiết bị thông gió, chiếu sáng... biển báo.

+ Việc thực thi kế hoạch đặt ra, các kiến nghị của các đợt kiểm tra trước.

+ Kiến thức về an toàn của người quản lý và người lao động.

+ Hoạt động tự kiểm tra của phân xưởng, tổ sản xuất.

e/ Kết quả kiểm tra an toàn phải được lập biên bản và ghi vào sổ kiến nghị. Các văn bản này phải được đóng dấu giáp lai, lưu giữ cẩn thận để làm cơ sở cho việc phân rõ trách nhiệm.

g/ Ở tổ sản xuất, mỗi cá nhân người lao động thực hiện việc tự kiểm tra thường xuyên vào đầu giờ ngày làm việc. Kết quả báo cáo lên tổ trưởng, quản đốc phân xưởng để xác minh và kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục.

6.1.6. Thống kê, sơ kết, tổng kết, báo cáo

- Các cơ sở phải có sổ sách thống kê số liệu liên quan đến việc thực hiện kế hoạch an toàn hàng năm.

- Số liệu phải được lưu giữ 5 năm ở cấp phân xưởng và 10 năm ở cấp doanh nghiệp.

- Định kỳ 6 tháng và hàng năm doanh nghiệp phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn để phân tích hiệu quả đạt được, thiếu sót tồn tại nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để vạch kế hoạch khắc phục cho năm sau. Tổ chức khen thưởng cá nhân, bộ phận thực hiện tốt.

- Báo cáo công tác an toàn phải được soạn thảo định kỳ 1 năm 2 lần và gửi về cơ quan quản lý cấp trên. Sở LĐTB&XH, Sở Y tế và liên đoàn lao động địa phương và thông báo cho toàn bộ người lao động cùng biết. Thời gian nộp báo cáo vào ngày 10 tháng 7 hàng năm với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 01 của năm sau đối với báo cáo cả năm.

6.2. An toàn hoá chất

6.2.1. Thực hiện các giải pháp về tổ chức và quản lý theo quy định

6.2.2. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật an toàn hoá chất

6.2.3. Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện

6.2.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nội quy, quy chế an toàn của cơ sở. Thưởng những đối tượng có thành tích và xử phạt những đối tượng vi phạm.

6.2.5. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động

6.2.6. Tổng kết, rút kinh nghiệm, vạch kế hoạch hành động giảm thiểu rủi ro hoá chất.

6.3. An toàn phòng chống cháy, nổ

6.3.1. Tổ chức bộ máy, xây dựng nọi quy, quy chế quy định nhiệm vụ, chức trách.

6.3.2. Xây dựng và thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy nổ bao gồm các nội dung:

- Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ

- Trang bị đầy đủ thiết bị chữa cháy

- Định kỳ mở các lớp huấn luyện nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng chống cháy nổ.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nội quy, quy chế làm việc an toàn và phòng chống cháy nổ.

- Định kỳ tiến hành báo động, thực tập chữa cháy, cấp cứu người bị nạn.

6.3.3. Thực hiện chữa cháy nổ khi xảy ra cháy nổ.

6.4. An toàn điện

6.4.1. Doanh nghiệp phải thực hiện quy phạm an toàn điện hạ áp và các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn liên quan.

6.4.2. Phân loại các vị trí làm việc trong doanh nghiệp theo mức độ nguy hiểm về điện để áp dụng các biện pháp an toàn điện thích hợp.

6.4.3. Có sơ đồ mạng điện, danh mục thiết bị điện với các thông số để tính toán, kiểm tra hay lắp đặt các dụng cụ bảo vệ từng thiết bị điện.

6.4.4. Mọi thiết bị điện phải đảm bảo đầy đủ nhãn mác của nhà chế tạo để phục vụ tính toán kiểm tra việc bảo vệ.

6.4.5. Có người chuyên trách quản lý kỹ thuật điện, có văn bản giao nhiệm vụ. Người quản lý kỹ thuật điện phải am hiểu các văn bản quy định của nhà nước về kỹ thuật an toàn điện, am hiểu các giải pháp an toàn điện, am hiểu sơ đồ, các thông số kỹ thuật của thiết bị điện, chế độ vận hành, các phương án khắc phục sự cố và có khả năng hướng dẫn thợ điện thực hiện.

6.4.6. Bố trí số lượng thợ điện cần thiết, có đủ văn bằng, chứng chỉ về đào tạo, sức khoẻ, có kiến thức chuyên môn và tay nghề để thực hiện lắp đặt, sửa chữa, vận hành an toàn các thiết bị điện có trong doanh nghiệp, thành thạo cấp cứu người bị điện giật. Thợ điện chịu trách nhiệm về việc lắp đặt, sửa chữa, hướng dẫn công nhân vận hành an toàn và nắm vững các biện pháp kỹ thuật an toàn điện thông dụng.

6.4.7. Thực hiện kiểm tra an toàn điện trong doanh nghiệp. Các công trình điện phải được tiến hành kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa vào vận hành, kiểm tra định kỳ để phát hiện trước sự cố và kiểm tra đột xuất khi có sự cố. Có sổ ghi chép công tác kiểm tra để theo dõi việc thực hiện các kiến nghị.

6.4.8. Tổ chức huấn luyện chung về an toàn điện cho tất cả các công nhân trong doanh nghiệp. Riêng thợ điện phải được huấn luyện hàng năm theo những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, sau huấn luyện có kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được doanh nghiệp cấp thẻ an toàn theo mẫu của Bộ LĐTB&XH.

6.4.9. Mọi sự cố và tai nạn điện phải kịp thời khắc phục và điều tra, thống kê, báo cáo. Nếu có tai nạn lao động thì phải tổ chức điều tra theo quy định.

6.4.10. Công nhân sử dụng thiết bị sản xuất có lắp thiết bị điện phải thực hiện các quy định đề ra để đảm bảo an toàn điện.

6.5. An toàn cơ khí, thiết bị

6.5.1. Doanh nghiệp phải bố trí người phụ trách về cơ khí, hiểu biết về cơ khí, đảm bảo an toàn về cơ khí.

6.5.2. Kịp thời tổ chức điều tra, lập biên bản, đưa ra các giải pháp khắc phục khi xảy ra tai nạn. Nếu có tai nạn cho người thì phải tổ chức diều tra theo quy định điều tra tai nạn lao động.

6.5.3. Doanh nghiệp chỉ được mua các thiết bị sản xuất có dầy đủ các biện pháp an toàn, các cơ cấu an toàn, có đầy đủ hướng dẫn lắp đặt, vận hành đảm bảo an toàn.

6.5.4. Bố trí máy móc phải đảm bảo quy trình sản xuất, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho việc lắp ráp, vạan hành, sửa chữa, thay thế.

6.5.5. Bố trí máy móc phải có khoảng cách đảm bảo có lối đi, vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và không gian để thao tác và vận hành được an toàn.

6.5.6. Thiết bị sản xuất phải đảm bảo an toàn trong vận chuyển, lắp ráp, vận hành, sửa chữa.

6.5.7. Thiết bị sản xuất trong khi vận hành bình thường cũng như khi sự cố, không được phát sinh các chất độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

6.5.8. Các bộ phận có yếu tố nguy hiểm như bộ phận mang điện, bộ phận chuyển động, chỗ phát sinh các chất độc hại như mảnh, bụi gia công văng bắn, phải có bộ phận che chắn.

6.5.9. Thiết bị sản xuất không được có góc nhọn, cạnh sắc, bề mặt gồ ghề có thể gây thương tích cho người lao động.

6.5.10. Ghế ngồi làm việc phải có độ cao thuận tiện khi thao tác, làm việc.

6.5.11. Phần kim loại của thiết bị sản xuất phải được nối đất bảo vệ hay nối không.

6.5.12 Khi thiết bị sản xuất làm việc có toả ra bụi hay các chất độc hại, phải có chụp hút chất thải và xử lý chất thải phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

6.5.13. Bộ phận điều khiển trên máy phải thuận tiện, dễ nhìn, dễ thao tác, lực thao tác không quá tiêu chuẩn cho phép.

6.5.14. Các phương tiện bảo vệ lắp đặt trên máy phải đảm bảo thao tác thuận tiện, không hạn chế tác dụng của các phương tiện khác, đồng thời không gây thêm nguy hiểm cho người vận hành.

6.5.15. Phải có các tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh, ánh sáng, mầu sắc ở những nơi có nguy cơ mất an toàn.

6.5.16. Người lao động phải tuân thủ nghiêm túc các quy định đề ra để đảm bảo an toàn cơ khí cho bản thân và thiết bị tài sản.



tải về 324.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương