QUẢn trị giá – MỐi quan hệ giữA giá VÀ BỘt giặt omo


Quan hệ giữa giá và thương hiệu



tải về 267.12 Kb.
trang5/6
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích267.12 Kb.
#30083
1   2   3   4   5   6

Quan hệ giữa giá và thương hiệu.


Unilever cũng là thương hiệu, mỗi sản phẩm của nó là một nhãn hiệu hàng hóa như Omo, Clear, Dove…

Tên sản phẩm OMO được xem như một thương hiệu, khi được kiểm chứng rằng nếu nhắc tên sản phẩm với người tiêu dùng thì gần như tất cả người tiêu dùng đều hình dung ra sản phẩm dó có công dụng như thế nào, hình ảnh biểu tượng sản phẩm ra sao, họ nhận ra được những nét khác biệt so với những sản phẩm cùng loại, mà không cần bất kì lời nói giúp liên tưởng về sản phẩm dó.

OMO là một trong nhiều loại sản phẩm của tập đoàn Unilever, nó có thể được gọi là một nhãn hiệu hàng hóa, nhưng OMO cũng là một thương hiệu bởi  nó là một trong những vị trí dẫn đầu chất lương của trên thị trường, không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả ở trên thế giới. Khi nhắc đến OMO, đa số người tiêu dùng Việt Nam đều nhanh chóng biết nó là một loại bột giặt và nét khác biệt so với các sản phẩm cùng loại khác, chính vì vậy OMO  được xem như một thương hiệu trong người tiêu dùng Việt Nam. Nếu đa số người tiêu dùng có nhu cầu mua bột giặt, đều lựa chọn OMO thì lúc này thương hiệu OMO có thể được xem như một trustmark – Trustmark chính là thương hiệu được tin dùng.


  • Khi thương hiệu được đinh vị trong người tiêu dùng thì việc chủ động định giá đối với mỗi loại bột giặt của OMO sẽ dễ dàng hơn.

  • Khi lạm phát, khủng hoảng nền kinh tế...giá cả có thể leo thang, tuy nhiên người tiêu dùng có thể tiếp tục sử dụng sản phẩm khi đã tạo dựng được uy tín thương hiệu.
  1. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh.


Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá thị trường nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever - Việt Nam cũng là một trong số những công ty lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: Kem đánh răng P/S, dầu gội Sunsilk, bột giặt OMO …. Công ty đã tận dụng những điểm mạnh tối đa vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại doanh thu khổng lồ môi năm. Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược của công ty.

  • Ma trận SWOT:




Opportunities – O

  1. 1.Dân số đông, cơ cấu trẻ.

  2. 2.Tốc độ tăng trưởng ngành cao.

  3. 3.Ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

  4. 4.Nền chính trị ổn định.

  5. 5.Trình độ dân trí cao.

  6. 6.Giá nguyên vật liệu và chi phí nhân công trên thị trường Việt Nam rẻ




Threats- T

1.Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ.

2.Sản phẩm thay thế.

3.Tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu suy giảm.

4.Khách hàng ngày càng khó tính.

5.Khả năng cạnh tranh về giá bị đe dọa ngày càng gay gắt.



Strengths - S

  1. 1.Có tài chính mạnh

  2. 2.Thương hiệu nổi tiếng.

  3. 3.Công nghệ hiện đại.

  4. 4.R & D phát triển.

  5. 5.Đội ngũ nhân viện mạnh, có chất lượng cao.

  6. 6.Hệ thống marketing mạnh.




  • S1,2,4,5,6+O1,2,4: Chiến lược thâm nhập thị trường (Bán các sản phẩm hiện tại của công ty nhiều hơn trên thị trường Việt nam thông qua các hoạt động marketing).

  • S1,3,4,5,6+O2,5,6: chiến lược phát triển sản phẩm.




  • S1,4,5+T1,2: Chiến lược kết hợp về phía trước.( lập chi nhánh, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm).

  • S1,2,3,4,5,6+T2,4,1: Phát triển sản phẩm.

  • S1,,4,5+T5: Chiến lược kết hợp về phía sau ( Đầu tư vốn vào các công ty cung ứng nguyên liệu).

Weaknesses - W

  1. 1.Kênh phân phối chưa phát triển mạnh ở nông thôn.

  2. 2.Giá của OMO trung bình cao hơn các sản phẩm cùng loại

  3. Cơ cấu tổ chức chịu sự chi phối của công ty mẹ.

  • W1+O1,2,4,6,: Chiến lược kết hợp về phía trước.

  • W2+O2,3,4,6: Chiến lược kết hợp về phía sau.




  • W1+T1,5:Thâm nhập thị trường.

  • W1,2+T5,4,3,1: Chiến lược cạnh tranh về giá( tối thiểu hóa các chi phí nhưng vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh ở phân khúc thị trường người tiêu dùng có thu nhập thấp ở nông thôn).



  • Chiến lược kinh doanh của công ty:



Chính sách Chiết khấu tiền mặt của OMO là sự giảm giá 20-30% cho những đại lý nào thanh toán sớm.

Chính sách Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Công ty.



Chính sách Chiết khấu chức năng hay Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hòan thành tốt các công việc của họ.

  • Chiến lược phát triển sản phẩm:

Tận dụng thế mạnh về tài chính và công nghệ hiện đại công ty không ngừng đổi mới về sản phẩm, nâng cao chất lượng và tạo ra những sản phẩm mới mang những tính năng vượt trội hơn.

+ Nếu như trên truyền hình Việt Nam vừa phát quảng cáo về một loại bột giặt có tên là OMO mới chưa được lâu thì chỉ khoảng 1 tháng sau đó lại có thêm quảng cáo về một loại OMO được cải tiến với các công thức độc đáo và “ chất lượng ngày càng tốt hơn”, điều này càng ngày càng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm của Unilever và tiêu dùng chúng với tốc độ kinh ngạc. Nếu so sánh với loại bột giặt của đối thủ cạnh tranh chính của công ty là Tide thì có thể thấy rõ được điều này, có lẽ chỉ có một số bộ phận, không nhiều người dân tiêu dùng sản phẩm Tide của P&G vì hầu hết những người tại thành thị khi được hỏi tiêu dùng loại bột giặt gì, 60% trong số họ trả lời là OMO.



  • Chiến lược kết hợp về phía trước:

Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến mạnh mẽ, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường. Unilever đã hình thành những kênh phân phối lớn như: Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ…v.v. Sự phát triển mạnh mẽ của kênh phân phối đã đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, tạo điều kiện thu được lợi nhuận lớn.

  • Chiến lược kết hợp về phía sau:

Hiện nay OMO đang liên kết với hai nhà cung cấp nguyên liệu chính là Vinachem và Bicico. Cần phải tìm kiếm nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu hơn, giảm áp lực từ các nhà cung cấp, để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất ổn định, chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. Thông qua việc liên kết đẩy mạnh việc phát triển các nguồn hàng mới để đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản phẩm mới cho công ty và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá thấp để hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh về giá.

  • Chiến lược cạnh tranh về giá:

OMO đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường.Do đó, Công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp OMO dần dần dành lấy thị phần cao.

Bên cạnh đó, OMO đang đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi như: tặng thêm khối lượng sản phẩm giá không đổi; mua OMO tặng theo sản phẩm đính kèm…



  • Chiến lược thâm nhập thị trường:

Hiện nay, thị trường bột giặt ở khu vực thành thị đang có xu hướng bão hòa. Vì vậy, các hãng bột giặt đang dần có xu hướng mở rộng thị trường về khu vực nông thôn. Tận dụng thế mạnh về thương hiệu, kênh phân phối, tài chính mạnh và công nghệ hiện đại, trình độ tay nghề cao để có thể mở rộng quy mô nâng cao thị phần bằng việc đẩy mạnh marketing táo bạo. Bằng việc tập đoàn Unilever Việt Nam đưa các sản phẩm bột giặt OMO đến gần với thị trường nông thôn hơn. Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa và các chương trình cộng đồng… Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng “ghi điểm” trong mắt người tiêu dùng.

  • Chiến lược xúc tiến:

Đẩy mạnh quảng cáo các sản phẩm của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể nói rằng đây là mặt thành công nhất, đạt được hiệu quả cao nhất và cũng gây được ấn tượng mạnh mẽ nhất trong tâm trí những người tiêu dùng Việt Nam. Có thế mạnh về tài chính và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm, hình ảnh và thương hiệu của Unilever. Chúng ta có thể thấy rõ điều này vì nếu như cầm trên tay một cuốn tạp chí hay báo nào nói về tiêu dùng thì trên đó chắc chắn có quảng cáo của công ty Unilever về một mặt hàng nào đó trong nhóm sản phẩm này. Hay như trên truyền hình trọng tâm trong quảng cáo của công ty Công ty Unilever chia ra làm 2 mảng hoạt động chính:

  1. Thứ nhất là thực hiện quảng cáo với tần suất cao các sản phẩm của mình trong các kênh truyền hình của Việt Nam và các kênh truyền hình các địa phương. Bất cứ một chương trình phim truyện và giải trí nào hay thì dứt khoát trước, sau, hoặc trong khi xem truyền hình khán giả sẽ được xem các đoạn phim quảng cáo đầy công phu, tươi vui và đi vào lòng người xem một cách nhẹ nhàng của công ty Unilever Việt Nam cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của mình.

  2. Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, OMO còn kết hợp với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu.Từ đó, OMO ngày càng trưởng thành hơn khi PR nhập cuộc song song với hoạt động marketing. Năm 2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của OMO, được dân trong nghề đánh giá cao là chương trình “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình này vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing lớn.

Theo thống kê của đài truyền hình Việt Nam về các nhà quảng cáo của năm 2002 thì riêng quảng cáo các sản phẩm của Unilever đã chiếm khoảng 35% tổng thu nhập mà đài truyền hình nhận được từ các hoạt động quảng cáo nhiều hơn so với bất cứ doanh nghiệp nào quảng cáo trên đài truyền hình Việt Nam, cũng như của bất cứ đối thủ cạnh tranh nào của Unilever. Chỉ riêng 4 nhóm sản phẩm được quảng cáo nhiều nhất của công ty là Sunsilk, Clear, Lux, và Omo đã chiếm khoảng 56 tỷ VND trong khi đối thủ chính của công ty là P&G quảng cáo cho các sản phẩm của công ty này chỉ đạt khoảng 28 tỉ VND.

Bên cạnh đó, Unilever đã thực hiện một loạt các chiến dịch khuếch trương sản phẩm như:



  • Năm 2005, OMO và Comfort đã tổ chức lễ hội dân gian “vui xuân đón lộc”.

  • Tết 2008, nhãn hàng OMO- công ty LD Unilever Việt Nam tổ chức chương trình “ tặng vé xe cho sinh viên về quê đón tết”.

Đến nay OMO thực sự định vị trên một tầm cao mới, OMO nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong ngành hóa mỹ phẩm.




Tide

OMO

  1. Chiến lược giá.

  • Tide là “miếng thịt nguội” nằm ở giữa.

  • Thụ động về chiến lược giá khi đã giảm giá sản phẩm nhưng vẫn không cướp được thị phần từ OMO. Cạnh tranh đơn độc với OMO về giá. Bây giờ Tide là “miếng thịt nguội” nằm ở giữa.

  • Bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói400gr, tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6000đ xuống còn 4500đ sản phẳm tide loại 400gr Giá của bột giặt tide của P&G giảm 30% so với trước đây nhưng vẫn không giành được thị phần.



  • Chiến lược “bánh mì sandwich” của Unilever vẫn tiếp tục được duy trì với hai lát bánh mì là OMO và Viso.



  • OMO cạnh tranh gay gắt với Tide ở phân khúc thị trường những người có thu nhập khá. Trong khi phân khúc thị trường người có thu nhập trung bình thì được sự giúp đỡ của Viso




=>Omo còn định vị là trắng sạch thì Viso “được hiểu như” một loại bột giặt “rẻ tiền” dành cho người tiêu dùng bình dân. Còn khi OMO đã tiến đến một tầm định vị cao hơn như bây giờ thì ta dễ dàng nhận thấy Viso cũng được nâng cấp với dòng sản phẩm “Viso trắng sáng”, đặc tính được định vị là “trắng sáng” nhằm “cắn” vào thị phần của Tide. Tide như nằm kẹp giữa 2 miếng bánh sandwich. Giá của OMO đa dạng theo loại bột giặt, kết hợp với chiến lược quảng cáo rầm rộ nên lấn át trong con mắt người tiêu dùng so với Tide.

  1. Chiến lược Marketing.




  • Quảng cáo theo mô típ cũ:” ngạc nhiên chưa?”

- Không chú trọng đến quảng cáo nhiều.

- Kinh phí marketing có giới hạn vì cơ cấu tổ chức quản lí theo vùng( đối với Việt Nam).



  • Luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo như event về “OMO tẩy an toàn”, và ứng với mỗi slogan khác nhau có cách quảng cáo khác nhau.

- Có sự đầu tư về mặt nội dung.

- Chiến lược marketing mạnh, đa dạng, độc đáo: chiến lược “đám cưới vải” khá thành công vì có tiếng sáng tạo và gây tiếng vang lớn.



  1. Chiến lược định vị sản phẩm.

  • Theo mô típ:”ngạc nhiên chưa?”

  • Với nhiều slogan nổi tiếng đi kèm với những quảng cáo nổi tiếng như: OMO chuyên gia giặt vết bẩn, OMO học hỏi điều hay ngại gì vết bẩn, Tết làm điều phúc của bột giặt OMO, OMO đánh 99 vết bẩn khó giặt.




  1. Chiến lược kênh phân phối.

  • Kênh phân phổi quản lí theo vùng, vùng nào mạnh nhất có thể ảnh hưởng đến các vùng khác.

  • Kênh phân phối rộng khắp từ Bắc vào Nam….

  1. PR nhập cuộc.

  • Không mạnh.

  • Đánh thêm mảng PR với các chiến dịch: Năm 2005, tổ chức lễ hội dân gian “vui xuân đón lộc”.

  • Tết 2008,tổ chức chương trình “ tặng vé xe cho sinh viên về quê đón tết.

Bảng so sánh OMO và Tide:

Yếu tố

OMO

Ghi chú

Tide

Ghi chú

Giá cả

Đắt

4.5kg-123.000đ

Đối với mức sống ở nông thôn thì bột giặt Omo so với nhiều loại bột giặt khác như: Vì Dân, Net… thì giá bột giặt Omo vẫn còn đắt.


Đắt

4.5kg-122.000đ

Cùng với OMO thì Tide đang đánh vào phân khúc thị trường có thu nhập từ khá trở lên. Nhưng trong thực tế nhiều người có thu nhập cao thì ưa dung Tide hơn.


Bao bì

Đẹp, đa dạng

Omo có trên 5 loại bao bì khác nhau, bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn.

Ngoài ra, OMO còn cho ra mắt loại bao bì hộp giấy bảo vệ môi trường so với loại bao bì nilon.




Đẹp, tương đối

Tide có khoảng 4 loại bao bì khác nhau. Trên bao bì mới là khuôn mặt thật của những người mà Tide đã giúp đỡ trong số đó có các nạn nhân của cơn bão Katrina.



Mẫu thiết kế mới này đặc biệt rất nổi bật với chiếc nút màu vàng. 


Nhãn hiệu và chất lượng

Đơn giản, người tiêu dùng đánh giá cao

Omo mang tên gọi dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc.

Qua một cuộc điều tra tại Hà Nội:

80% nhãn hiệu máy giặt khuyên dùng Omo.

Chiếm 60% thị trường bột giặt tại Việt Nam.



ACN Omnibus đánh giá là nhãn hiệu hàng đầu tại Việt Nam (2005).

98% gia đình từng sử dụng OMO ít nhất 1 lần (TNS Consumer Panel).

Đơn giản, không được người tiêu dùng đánh giá cao

Tide mang tên gọi dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc.

Thị phần của nhãn hiệu bột giặt Tide tại Việt Nam chiếm 30%.



Khối lượng

Đa dạng

Có các loại khối lượng: 100g, 400g 800g, 3kg, 4.5kg…

Đa dạng

Có các loại khối lượng: 100g, 400g 800g, 3kg, 4.5kg…

Chủng loại

Đa dạng

Omo tẩy trắng

Omo hương ngàn hoa

Omo matic

Omo dạng nước giặt



Tương đối

Tide hương hoa

Tide super matic

Tide trắng sạch


Quảng cáo

Nhiều, hay, hấp dẫn

Năm 2005,chỉ dành riêng cho Omo đã đầu tư vào quảng cáo với tổng số tiền là:1.868.000.000vnđ.

Sử dụng các phương tiện truyền thông phổ biến: tivi, dài, báo,internet, áp

phích, tờ rơi….

Ti vi: trên các kênh thông tin giải trí VTV1,VTV2, VTV3, HN, các kênh của tỉnh.

Tần suất: 5 lần/kênh/ngày.

Thời gian: lúc nghỉ trưa, giờ giải lao, tối lúc gia đình đoàn tụ xem phim.

Đưa hình ảnh quảng cáo bột giặt Omo trên các địa điểm xe buýt, trên xe buýt.

Theo thông kê 2002, Unilever đã dành 56 tỷ đồng để đầu tư quảng cáo tại đài truyền hình Việt Nam.

Hay, chưa nhiều

Năm 2002, P&G đã dành 28 tỷ đồng cho việc quảng cáo tại đài truyền hình Việt Nam.


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Miêu tả nội dung nghiên cứu:

- Nhóm chúng tôi thực hiện khảo sát khách hàng về loại bột giặt Omo

- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là sinh viên và bà nội trợ ngoài ra còn nhiều đối tượng khác nữa

+ Độ tuổi chia thành nhiều nhóm tuổi khác nhau nhưng tập trung vào sinh viên và bà nội trợ với độ tuổi từ 18- 30 tuổi.

+ Giới tính: 80% khách hàng được phỏng vấn là nữ, 20 % là nam.

+ Ngành nghề: sinh viên + bà nội trợ chiếm phần lớn, còn lại là các ngành nghề khác: nhân viên chức, người buôn bán kinh doanh…

+ Thu nhập: trung bình tính trên tháng khoảng dưới 3 triệu đối với đa số đối tượng nghiên cứu.Các ngành nghề khác có mức thu nhập cao hơn ( từ 3 triệu trở lên).

2. Kết quả nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian và các yếu tố khác nên Nhóm chúng tôi chon mẫu 100 người khảo sát. Sau khi khảo sát thực tế 100 khách hàng tại 2 địa điểm: Trường Đai học Ngân Hàng TPHCM, Siêu thị Co.op Mart Thủ Đức TP Hồ Chí Minh nhóm chúng tôi đã thu được kết quả như sau:



Về các loại bột giặt khách hàng từng sử dụng:



Biểu đồ 2.1: Các loại bột giặt khách hàng đã từng sử dụng

Qua biểu đồ 2.1 ta thấy:



  • Số lượng khách hàng đã từng sử dụng bột giặt Omo chiếm tỉ lệ cao nhất: 72%

  • Ở vị trí tiếp theo là Tide và Surf chiếm 46% và 30%.

  • Hoa mơ là loại bột giặt không được khách hàng ưa dùng.

\Khách hàng vẫn ưu ái sử dụng loại bột giặt Omo và Tide nhiều nhất. Surf cũng là một loại bột giặt cũng được người tiêu dùng sử dụng nhiều. Trong khi đó bột giặt Hoa mơ hầu như không được khách hàng biết đến.

Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng



B

biểu đồ 2.2: Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng

Qua biểu đồ 2.1b ta thấy:



  • Omo là loại bột giặt được khách hàng sử dụng nhiều nhất là 68%.

  • Ở vị trí thứ 2 là loại bột giặt Surf chiếm tỉ lệ 16%.

  • Tiếp theo là bột giặt Tide chiếm 13%.

  • Hoa mơ, Daso, ViDan không được khách hàng chú ý tới: 0%

Hiện nay bột giặt Omo vẫn chiếm vị trí thứ nhất. Nếu như trước kia người tiêu dùng ưa chuộng bột giặt Tide hơn Surf thì nay xu hướng đã chuyển sang dùng bột giặt Surf và Tide đã xuống vị trí thứ ba. Bột giặt Hoa mơ vẫn không chiếm được sự quan tâm của người tiêu dùng.

Biểu đồ 2.3: Kênh thông tin mà khách hàng sử dụng để biết sản phẩm

Qua biểu đồ 2.3 ta thấy:



  • Quảng cáo là kênh thông thông tin được khách hàng sử dụng nhiều nhất để biết đến sản phẩm, chiếm tỉ lệ 74%.

  • Kênh thông tin qua bạn bè, người thân cũng chiếm tỉ lệ khá cao, 36% .

  • Kênh thông tin được người tiêu dùng sử dụng nhiều thứ 2 là qua bạn bè, người thân: 36%.

  • Internet là kênh thông tin được khách hàng sử dụng ít nhất.4%

Quảng cáo là kênh thông tin được khách hàng sử dụng nhiều nhất vì nó rất phổ biến và tiện lợi. Còn hiện nay người tiêu dùng ít biết đến sản phẩm qua Internet.

Địa điểm khách hàng chọn mua sản phẩm



Biểu đồ 2.4: Địa điểm người tiêu dùng chọn lựa sản phẩm.
Qua biểu đồ 2.4 ta thấy:

  • Địa điểm được khách hàng chọn lựa mua sản phẩm nhiều nhất là cửa hàng tạp hoá chiếm 68%.

  • Người tiêu dùng chọn lựa mua sản phẩm tại siêu thị và chợ cũng chiếm tỉ lệ khá cao, lần lượt là 18% và 20%.

  • Các nơi khác chiếm một tỉ lệ khá khiếm tốn là 11%.

Cửa hàng tạp hoá là địa điểm được khách hàng lựa chọn nhiều nhất để mua sản phẩm vì đây là nơi thuận tiện và giá cả phải chăng. Hiện nay hệ thống các siêu thị cũng đang phát triển nhưng do mức giá còn cao và tốn nhiều thời gian của người tiêu dùng nên cũng ít được lựa chọn hơn.

Mức độ thuận tiện khi mua sản phẩm

Biểu đồ 2.5: Mức độ thuận tiện khi mua sản phẩm

Qua biểu đồ 2.5 ta thấy:

- Người tiêu dùng cảm thấy dễ dàng khi mua loại bột giặt với tỉ lệ là 50%.

- Mức độ rất dễ dàng cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn chiếm 40%, số lượng khách hàg cảm thấy khó khăn hoặc rất khó khăn là không có(0%).

Do hệ thống cửa hàng tạp hoá là rộng khắp nên mọi người thấy rất dễ dàng và dễ dàng khi chọn mua sản phẩm.

Dòng bột giặt khách hàng đang sử dụng



Biểu đồ 2.6: Dòng bột giặt mà khách hàng đang sử dụng

Qua biểu đồ 2.6 ta thấy:



  • Khách hàng chủ yếu chọn dòng sản phẩm bột giặt tay chiếm 78%

  • Trong đó khách hàng sử dùng dòng sản phẩm giặt máy chỉ là 22%.

Việc lựa chọn dòng sản phẩm bột giặt tay là chủ yếu được lý giải là do thu nhập của người tiêu dùng.

Trọng lượng khách hàng chọn lựa

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ trọng lượng bột giặt được khách hàng chọn lựa

Qua biểu đồ 2.7 ta thấy:

- Trọng lượng bột giặt dưới 500g chiếm 21%


  • Khách hang lựa chọn trọng lượng từ 500g- 1kg khi mua bột giặt với tỉ lệ khá cao chiếm 38%

Chiếm tỉ lệ cao là trọng lượng bột giặt dưới 1kg phù hợp với nhu cầu và lối sinh hoạt của 2 đối tượng ngiên cứu chính, phần lớn là sinh viên và bà nội trợ.

  • Tỉ lệ khách hang lựa chọn trọng lượng bột giặt từ 1-2 kg và 2-3 kg lần lượt là 18% và 14%.

  • Trọng lượng trên 3kg chiếm 9%

Việc lựa chọn trọng lượng bột giặt như thế để phù hợp với sự tiêu dùng của khách hàng và sự tiện lợi khi mua.

Nhận xét của khách hàng về giá cả loại bột giặt đang dùng


3


Biểu đồ 2.8: Mức giá của sản phẩm so với mức thu nhập hiện tại của khách hàng

Qua bảng số liệu khảo sát trực tiếp, với mức thu nhập hiện tại của khách hàng thì mức giá của sản phẩm được coi là bình thường có số lượng cao nhất chiếm tới 62%, sau đó dứng thứ hai với mức giá được coi là đắt chiếm 30%, nhưng ngược lại ở mức đánh giá quá rẻ thì 0%, còn ở mức giá quá đắt và rẻ thì chiếm phần trăm xấp xỉ bằng nhau chỉ 3%,5%.



  1. Nhận xét chung.

Cuộc điều tra cho thấy phần lớn người tiêu dùng đã và đang dùng bột giặt OMO. Khách hàng đã dành nhiều ưu ái khi được hỏi về loại bột giặt này. Hầu hết mọi người đều cho rằng OMO có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn so với các loại bột giặt khác trên thị trường hiện nay. OMO có chất lượng tốt, công dụng tẩy sạch vết bẩn cao, mùi hương dễ chịu, an toàn cho da tay… Không những thế hình ảnh bột giặt OMO đã trở nên quá quen thuộc với người tiêu dùng bởi nó có những chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ. Đây là một trong những chiêu thức có hiệu quả nhất để đưa sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn. Để làm được điều này chất lượng sản phẩm cũng quyết định một phần. Chất lượng sản phẩm có tốt thì mọi người sau khi dùng thử mới giới thiệu cho bạn bè, người thân. Vậy là sản phẩm của OMO lại một lần nữa được “ quảng cáo” có hiệu quả hơn. Còn một khía cạnh nữa mà khách hàng cũng rất quan tâm đó là kênh phân phối. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng, thoải mái khi mua được sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu. OMO cũng đã làm được điều này. Ở bất cứ nơi đâu: chợ, siêu thị, cửa haàg tạp hoá,… bạn đều có thể chọn mua sản phẩm của công ty. OMO là hãng bột giặt luôn đi đầu về công nghệ và quảng cáo


tải về 267.12 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương