4. Loài Striga asiatica (L.) Kuntze
4.1. Phân bố
Châu Á: Căm-pu-chia, Ả rập xê út, Syria, Yemen, Việt Nam
Châu Phi: Angola, Benin, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Công gô, Ai Cập, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guinea Bissau, Guinea, Kenya, Madagascar, Malawi, Mali, Mauritania, Morocco, Mozambique, Namibia, Niger, Nigeria, Rwanda, Senegal, Nam Phi, Sudan, Swaziland, Tazania, Togo, Uganda, Zambia, Zimbabwe
4.2. Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học
- Tên tiếng Việt
- Tên khác
|
: Striga asiatica (L.) Kuntze
: Cỏ ma ký sinh S.I
Striga lutea Lour.
Buchnera asiatica L.
Striga gracilis MIQ.
Striga parvula MIQ.
Striga spanopheana MIQ.
Buchnera coccinea Benth.
Striga coccinea (Benth.) Benth.
Striga pusila Hochst.
Striga zangebarica Klotsch
Buchnera hirsuta Benth.
Campuleia coccinea Hook.
Striga phoenicea Benth.
Striga hirsuta
|
- Vị trí phân loại:
Giới
Ngành
Lớp
Bộ
Họ
Chi
|
: Viridiplantae
: Spermatophyta
: Dicotyledonae
: Scrophulariales
: Scrophulariaceae
: Striga
|
4.3. Phương thức gây hại
Sau khi nảy mầm, rễ ký sinh hình thành các lông hút để tiếp xúc và xâm nhập vào rễ ký chủ, hình thành các rễ mút (đỉnh rễ) phát triển tiến dần vào tới mô mạch của ký chủ. Cây ký sinh hút đường, nước, các amino axít và muối khoáng từ ký chủ để phát triển thông qua hệ thống rễ. Khi còn ở dưới mặt đất, việc hấp thụ dinh dưỡng của cây ký sinh hoàn toàn phụ thuộc vào cây ký chủ. Khi cây ký sinh mọc lên khỏi mặt đất, có ánh sáng mặt trời, diệp lục được hình thành (lá xanh phát triển), quá trình quang hợp bắt đầu xảy ra, nhưng hiệu quả chỉ bằng khoảng 20%, do đó cây ký sinh vẫn sống dựa vào ký chủ trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của nó.
4.4. Ký chủ
- Ký chủ gồm các loài: lúa gạo, ngô, mía, lúa miến, kê chân vịt, kê, cỏ họ Poaceae
4.5. Đặc điểm nhận dạng cỏ ma ký sinh S.I [Striga asiatica (L.) Kuntze] - dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm II của Việt Nam
- Rễ kém phát triển, hình thành các vòi hút, giác bám ăn sâu vào rễ ký chủ.
- Chiều cao của cây rất đa dạng, có thể vài cen-ti-mét cho đến 30 - 40 cm Thân ở dưới đất hình tròn, ở phía trên hình vuông, có nhiều lông cứng. Với những cây phát triển mạnh, thân cây có thể phân nhiều nhánh, nhưng với những cây nhỏ hoặc những kiểu sinh thái khác cây có thể không phân nhánh.
- Lá thẳng, không cuống, màu xanh, hình mác hẹp, kích thước 10-40 x 1-4 mm, phủ lông dạng vảy; những lá ở phía dưới mọc đối xứng, những lá ở phía trên mọc cách.
- Hoa tự thẳng, mọc ở tận cùng của nhánh; phần nhánh mang hoa dài 10-15 cm. Hoa không cuống hoặc cuống ngắn, phủ bởi lông vảy, ở cuống mỗi hoa có 1 lá bắc nhỏ và 2 lá bắc rất nhỏ. Đài hình ống, dài đến 6 mm, có 10 gân và cũng có thể có 11-14 gân nhưng không bao giờ có đến 15 gân như loài S. angustifolia. Tràng hình ống, uốn cong, dài khoảng gấp 2 lần chiều dài của đài, rộng 5 - 10 mm. Màu sắc của hoa có nhiều biến đổi: màu đỏ, màu vàng, màu trắng, màu hồng hoặc màu đỏ tía.
- Quả nang mở dài khoảng 5 mm, màu đen, hình elip chứa hàng trăm hạt.
- Hạt nhỏ, màu nâu kích thước 0,2 - 0,3 mm; trọng lượng hạt khoảng 5 g.
Hình 7: Cây cỏ ma Striga asiatica với các màu hoa khác nhau
(Nguồn: CABI, Crop Protection Compendium, 2007)
Hình 8: Hạt cỏ Striga asiatica
(A. Hạt; B. Vị trí của phôi; C. Tiết diện ngang của hạt)
(Nguồn: Identification of Disseminules Listed in the Federal Noxious Weed Act, 1988)
Phụ lục II
(quy định)
Mẫu phiếu kết quả giám định
Cơ quan Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật …………..
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |