TÀi liệu cơ BẢn nưỚc cộng hòa ma-li và quan hệ VỚi việt nam i/ Khái quát



tải về 49.46 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích49.46 Kb.
#28413


TÀI LIỆU CƠ BẢN NƯỚC CỘNG HÒA MA-LI

VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM
I/ Khái quát:
- Tên nước: Cộng hòa Ma-li (République du Mali)

- Thủ đô: Ba-ma-kô (Bamako)

- Vị trí địa lý: Cộng hòa Ma-li nằm ở khu vực Tây Phi, giáp với An-giê-ri (Algérie), Mô-ri-ta-ni (Mauritani), Ghi-nê (Guinée), Buốc-ki-na Pha-xô (Burkina Faso), Gha-na (Ghana), Xê-nê-gan (Sénégal) và Bờ Biển Ngà.

- Khí hậu: Cận nhiệt đới, khô cằn.

- Diện tích: 1.240.000 km2

- Dân số: 14,1 triệu người (ước tính năm 2011)

- Dân tộc: Mande 50% (Bambara, Malinke, Soninke), Peul 17%, Voltaic 12%, Songhai 6%, Tuareg và Moor 10%, dân tộc khác 5%

- Tôn giáo: Hồi giáo: 90% Tín ngưỡng cổ truyền: 9%, Thiên chúa giáo: 1%.

- Ngôn ngữ: tiếng Pháp

- Đơn vị tiền tệ: Franc CFA (1USD=481,35 Franc CFA).

Tổng thống: A-ma-đu Tu-ma-ni Tu-rê (Amadou Toumani Toure) (từ năm 2002).

- Thủ tướng: Mô-đi-bô- Si-đi-bê (Modibo Sidibe) (từ năm 2007)

- Chủ tịch Quốc hội: Đi-ông-cun-đa Tra-ô-rê (Dioncounda Traoré) (từ năm 2007).  

- Quốc khánh: 22/9/1960.



II/ Lịch sử:

- Năm 1898, thực dân Pháp chiếm Ma-li làm thuộc địa. Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ma-li nổi lên mạnh mẽ. Năm 1957, thực dân Pháp buộc phải trao quyền tự trị cho nhân dân Ma-li.

- Ngày 24/11/1958, Liên bang Ma-li (lúc đó bao gồm cả Sénégal, Burkina Faso, Bénin và Sudan thuộc Pháp – Soudan Francais) tuyên bố gia nhập khối cộng đồng Pháp. Một năm sau Burkina Faso và Bénin ra khỏi liên bang. Ngày 20/6/1960 Liên bang Ma-li tuyên bố độc lập trong khối cộng đồng Pháp. Ngày 20/8/1960 Sénégal tách khỏi liên bang. Một tháng sau 22/9/1960, Sudan cũng tách ra và tuyên bố độc lập, lấy tên là Ma-li và ông Modibo Keita trở thành Tổng thống đầu tiên.

- Ngày 19/11/1968, Moussa Traoré làm đảo chính lật đổ Keita, lên làm Tổng thống. Ngày 26/3/1991 chính quyền Moussa Traoré bị lật đổ trong một cuộc đảo chính quân sự do Trung tá Ahmed Tidiane Touré đứng đầu, đất nước bước vào thời kỳ chuyển tiếp chế độ. Tháng 4/1992, ông Alpha Oumar Konaré, ứng cử viên của Liên minh dân chủ Ma-li được bầu làm Tổng thống với 69% số phiếu bầu. Ngày 5/5/1997, ông Konaré tái đắc cử Tổng thống lần hai. Tháng 5/2002, ông Amadou Toumani Touré, người đã lên nắm quyền năm 1991 bằng đảo chính, được bầu làm Tổng thống và tài đắc cử trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2007. .



III/ Chính trị:

1/ Đối nội

         - Thể chế: Cộng hoà Tổng thống.

- Các đảng phái chính:

Liên minh vì Dân chủ Ma-li (ADEMA – Alliance pour la Démocratie du Mali) ; Hội nghị Dân tộc Dân chủ (CNID – Congres National d’initiative démocratique) ; Phong trào Yêu nước vì Đổi mới (Mouvement patriotique pour le renouveau) ; Đảng Độc lập, Dân chủ và Đoàn kết (PIDS - Parti de l'indépendance, de la démocratie et de la solidarité).

- Chính trị Ma-li theo đường lối Dân chủ Lập hiến, theo Hiến pháp tháng 1/1992 (quy định Tam quyền phân lập rõ ràng). Tổng thống có nhiệm kỳ 5 năm, được bầu qua phổ thông đầu phiếu và chỉ được tái đắc cử 1 lần (giữ chức không quá 2 nhiệm kỳ). Tổng thống là Nguyên thủ quốc gia và là Tổng chỉ huy quân đội. Thủ tướng do Tổng thống chỉ định, có quyền chỉ định Hội đồng Bộ trưởng. Quốc hội Ma-li gồm 160 ghế, họp thường kỳ 2 lần mỗi năm. Hai toà án cao nhất của Ma-li là Toà án Tối cao có quyền xét xử và quản lý hành chính; và Toà án Hiến pháp có quyền xem xét các khía cạnh thực hiện tư pháp và hoạt động như trọng tài giám sát bầu cử.

- Hiện nay, Ma-li tiếp tục thực hiện đường lối dân chủ đa đảng, xây dựng thể chế tam quyền phân lập và tiến hành cải cách bộ máy hành chính nhà nước. Chính phủ Ma-li ưu tiên hang đầu việc giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội nhằm đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng hiện nay. Tuy nhiên, do khó khăn về kinh tế, Ma-li đang đối mặt với nguy cơ bất ổn chính trị, nhất là vấn đề người Toareg ở miền Bắc do Mặt trận giải phóng AZAOUD (FPLA) lãnh đạo. Tháng 6/2006, Chính phủ đã ký hiệp định hòa bình với FPLA do Algérie làm trung gian để ổn định tình hình.



2/ Đối ngoại:

- Ma-li là thành viên của Phong trào KLK, Liên minh châu Phi (AU), Tổ chức các nước nói tiếng Pháp và nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác.

- Trước đây, Ma-li thực hiện đường lối trung lập tích cực, chống đế quốc, chống thực dân, than Liên Xô và các nước XHCN. Ma-li được Liên Xô giúp đỡ rất nhiều về quân sự và kinh tế. Từ cuối những năm 1980, Ma-li chuyển sang quan hệ mật thiết với phương Tây nhất là Pháp, Mỹ, Bỉ, Canada. Hiện nay, Pháp, Mỹ vẫn tiếp tục hỗ trợ tài chính cho Ma-li. IMF cho Ma-li vay vốn, nhằm giúp đỡ chính quyền Ma-li khuyến khích quá trình dân chủ hóa và giữ cho tình hình ổn định.

- Ma-li duy trì quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng, tích cực ủng hộ các phong trào dân chủ và tiến bộ ở khu vực.



IV/ Kinh tế:

                Mali là một quốc gia đang phát triển, thuộc 25 nước nghèo nhất thế giới. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và chăn nuôi, sử dụng tới 80% dân số. Các sản phẩm nông nghiệp chính của Mali gồm có kê (thứ 7 thế giới), bông (đứng đầu châu Phi, thứ 12 thế giới), gạo, lạc. Mali cũng là một trong những nước đứng đầu khu vực Tây Phi về sản phẩm chăn nuôi xuất khẩu như thịt bò, thịt cừu, dê, gia cầm.

Ngành công nghiệp còn kém phát triển, chỉ có ngành chế biến và sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng, xây dựng, khai thác vàng và phốt phát. Mali là nước xuất khẩu vàng đứngthứ 3 châu Phi (sau Nam Phi và Ghana) và thứ 12 thế giới.

Năm 1995, Ma-li thực hiện cải cách kinh tế theo hướng duy trì ổn định và tự do hoá nền kinh tế có vai trò của tư nhân, phát triển kinh tế theo định hướng thị trường. Các biện pháp cải cách nông nghiệp nhằm đa dạng hoá và thúc đẩy sản xuất đồng thời giảm giá đầu vào.

Từ 1996 đến 2008, kinh tế Ma-li phát triển khá, tăng trưởng trung bình 5%/năm, lạm phát giảm ở một con số (theo đánh giá của WB). GDP đạt 8,86 tỷ USD (2009);  GDP bình quân đầu người khoảng 700 USD; Tăng trưởng kinh tế: 4% (2009). Cơ cấu kinh tế gồm nông nghiệp 45%, công nghiệp 17% và dịch vụ 38%.

Hoạt động kinh tế chủ yếu tập trung ở khu vực ven sông Ni-giê. Khoảng 10% dân số sống bằng nghề du mục còn 80% dân sống bằng nghề nông nghiệp và đánh bắt cá. Mali phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước ngoài và dễ bị tác động bởi những biến động về giá vàng và giá bông thế giới, hai sản phẩm xuất khẩu chính của nước này. Chính phủ vẫn tiếp tục theo đuổi việc thực hiện chương trình điều chỉnh cơ cấu do IMF khuyến nghị nhằm giúp kinh tế nước này tăng trưởng, đa dạng hoá và thu hút đầu tư nước ngoài. Mali đang đầu tư phát triển lĩnh vực du lịch và xây dựng nhà máy lắp ráp máy kéo. Việc tiến hành cải cách kinh tế và phá giá 50% đồng franc CFA tháng 1/1994 đã thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng trung bình 5% giai đoạn 1996-2008.

Mali là một nước mở cửa cho ngoại thương với mức thuế quan tương đối thấp. Chính quyền không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hơn nữa, các thủ tục đăng ký thương mại cũng được đơn giản hoá và không hề có sự hạn chế nào về việc thu hồi vốn hoặc lợi nhuận đối với các doanh nghiệp nước ngoài.

Mali nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, thâm hụt thương mại tuy có giảm trong những năm 2008-2009 nhưng vẫn ở mức gần 500 triệu USD.

Xuất nhập khẩu đã có sự tăng trưởng đều đặn năm 2009 và 2010 (lần lượt là 1,5% và 8,0% năm 2009 và 14,0% và 4,4% năm 2010). Năm 2010, xuất khẩu của Mali đạt 2,1 tỷ USD, nhập khẩu đạt 2,6 tỷ USD.

Mặt hàng xuất khẩu chính là vàng, bông và gia súc. Vàng là sản phẩm xuất khẩu số 1 của Mali chiếm tới 70% kim ngạch xuất khẩu, tiếp đến là bông. Các đối tác nhập khẩu từ Mali gồm Thái Lan, Trung Quốc, Ấn độ, Italia, Vương quốc Anh…

Mali nhập khẩu các mặt hàng như máy móc thiết bị, thực phẩm, dệt may, máy tính điện tử, hàng tiêu dùng. Các nước xuất khẩu sang Mali gồm Pháp, Xê-nê-gan, Bờ Biển Ngà, Bỉ, Lúc-xăm-bua, Đức, Nam Phi…

- GDP tính theo ngang giá sức mua (PPP): 16,74 tỷ USD (2010)

- GDP bình quân: khoảng 1200 USD (PPP)

- Tăng trưởng: 5,2% (2010)

- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 45%, Công nghiệp 17% và dịch vụ 38%.

 

V/ Quan hệ Việt Nam-Ma-li:


Việt Nam và Mali thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 30/10/1960. Hiện nay Đại sứ quán Việt Nam tại An-giê-ri kiêm nhiệm Mali. Đại sứ quán Mali tại Bắc Kinh kiêm nhiệm Việt Nam.

Việt Nam có các đoàn sang thăm chính thức Mali như đoàn của Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Văn Huyên (1962), đoàn Phó Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ (9/1978).

Tháng 2/1994, Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình đã thăm chính thức Mali, nhân dịp này hai nước đã ký Hiệp định hợp tác Kinh tế, Thương mại, Văn hoá và Khoa học kỹ thuật. Tháng 10/2008, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan tiếp kiến Tổng thống Ma-li Touaré bên lề Hội nghị Cấp cao Pháp ngữ tại Canada.

Về phía Mali có đoàn của Tổng thống Modibo Keita thăm Việt Nam vào tháng 10/1964, đoàn của Thủ tướng Ibrahima Boubacar Keita (tháng 8/1994), đoàn của Chủ tịch Quốc hội Ali Nouhoum Dialo (tháng 7/1995).

Trong những năm 60 ta cử một số chuyên gia giáo dục, y tế, nông nghiệp, ngân hàng và thủ công nghiệp sang làm việc ở Mali. Tháng 11/2005, ta đã ký hiệp định bốn bên Việt Nam-Pháp-FAO-Mali về chương trình phát triển bền vững vùng Yelimane (Mali), theo đó Việt Nam tiếp tục cử 12 chuyên gia và kỹ thuật viên nông nghiệp sang giúp bạn.

Về quan hệ thương mại,theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch trao đổi hai chiều những năm gần đây đạt trên dưới 20 triệu USD trong đó Việt  Nam luôn nhập siêu. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm dệt may, cao su, thực phẩm, thủy sản, máy móc thiết bị, hàng điện tử. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm bông và nguyên phụ liệu dệt may, da giày, gỗ và sản phẩm gỗ. Năm 2010, xuất khẩu của Việt Nam đạt 4,5 triệu USD và nhập khẩu 24,57 triệu USD trong đó bông chiếm tới 24,1 triệu USD (xem bảng sau).


Bảng 1. Kim ngạch XK của Việt Nam sang Mali năm 2010


Mặt hàng




Giá trị (USD)

1/ Bánh, kẹo & sản phẩm từ ngũ cốc




106893

2/ Giấy các loại




2565

3/ Gỗ & sản phẩm gỗ




600

4/ Hàng hoá khác




124241

5/ Xe máy nguyên chiếc + Linh kiện phụ tùng ô tô




2850

6/ Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng




64950

7/ Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện




168360

8/ Sản phẩm chất dẻo




18671

9/ Sản phẩm dệt may




3882525

10/ Sản phẩm hoá chất




113403

11/ Sản phẩm từ giấy




1680

12/Túi xách, vali, mũ, ô dù




746

Tổng




4 487 484

Nguồn : Tổng cục Hải quan Việt Nam

Bảng 2. Kim ngạch NK của Việt Nam từ Mali năm 2010


Mặt hàng

Đơn vị

Giá trị (USD)

1/Bông các loại

Tấn

13128

24 103 632

2/Hàng hoá khác







37870

3/ Hạt điều

Tấn

33

19894

4/ Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện

4001




411747

5/ Sản phẩm hoá chất







1424

6/ Sản phẩm từ cao su, chất dẻo







925

Tổng








24 575 492



Nguồn : Tổng cục Hải quan Việt Nam

Hoàng Đức Nhuận




Каталог: uploads -> attach
attach -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
attach -> Tri thức 001. Thống kê y tế II. Phân tích số liệu định lượng : Tham khảo môn Xử lý và phân tích số liệu / Đại học y tế công cộng
attach -> TRƯỜng đẠi học tôN ĐỨc thắng phòng đIỆn toáN & thông tin tư liệu danh mục sách mới tháng 06/2013
attach -> TÀi liệu cơ BẢn về BÊ-nanh và quan hệ VỚi việt nam I. Khái quát
attach -> Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia
attach -> Danh sách các công ty Sri Lanka đang có nhu cầu xuất nhập khẩu các loại hàng hóa
attach -> TÊn công ty nhu cầU ĐỊa chỉ liên hệ
attach -> Nonlinear systems / Hassan K. Khalil
attach -> Thông tư 202/2014/tt-btc
attach -> PHỤ LỤc quy định thành phần hồ sơ thực hiện chế độ chính sách theo Quyết định 250/QĐ-ttg của Thủ tướng Chính phủ

tải về 49.46 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương