Phát minh mới nhất của người Nhật về bí quyết phòng ngừa và tự chữa bệnh nan y hiệu nghiệm thần kỳ Nguyên tác Nhật ngữ Lập Thạch Hòa



tải về 0.98 Mb.
trang34/34
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.98 Mb.
#12260
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   34

Nấm Ðông Cô


Món ăn rất ngon chữa được nhiều bệnh

Nấm Đông-cô, hay Nấm Hương tại Việt Nam là một loại nấm rất thông dụng trong các món ăn tại các Nhà hàng Trung Hoa khi đãi tiệc. Những món ăn được cho là ‘đặc sản’ như ‘Bào ngư xào nấm Đông cô’ đều xem nấm Đông cô là một thành phần không thể thiếu ! Nấm Đông cô cũng rất được ưa chuộng tại các nước Á châu khác như Việt Nam, Nhật, Đại Hàn, Singapore..Nhưng bên cạnh phương diện dùng làm thực phẩm..Nấm Đông cô đang được nghiên cứu rất kỹ lưỡng về dược tính và khả năng trị bệnh nhất là ngừa và chống một số loại ung thư.

 LỊCH SỬ và ĐẶC TÍNH THỰC-VẬT:

Tên Khoa-học của Nấm Lentinula Edodes  (lent=có thể xếp lại được, inus=giống như ; edodes=có thể ăn được), thuộc họ Nấm Pleurotaceae. Nấm còn có tên đồng nghĩa khác Tricholomopsis edodes. Việt Nam gọi là Nấm hương, tên Đông cô là do ở phiên âm tiếng Tàu: Dong-gu. Tại Nhật, nấm được gọi là Shiitake ( do Nấm thu hoạch từ cây Shiia= Pasania). Ngoài tên Đông cô (Dong gu), người Hoa còn gọi nấm là fa-goo, Xiang gu (Hương cô).

 Tại Hoa Kỳ, nấm được bán trên thị trường dưới tên Chi nese Dried Black Mushroom  hay dưới tên Nhật Shiitake.

Nấm Đông cô có mũ nấm mầu nâu nhạt, sau trở thành mầu nâu sậm. Mặt mũ có những vẩy trắng nhỏ, có khi nâu nhạt, đường kính từ 4-10 cm. Thịt nấm màu trắng, cuống hình trụ hay hơi hẹp..

Nấm mọc ký sinh trên các cây có lá lớn và thay lá mỗi mùa, nấm mọc tốt nhất trên các cây Dẻ, Sồi, Phong.. Nấm không mọc hoang tại Hoa-Kỳ nhưng được nuôi trồng tại những nông trại. Nấm mọc tự nhiên tại Nhật, Trung-Hoa và các nước Á châu khác như Đại hàn , Việt Nam (vùng núi cao Bắc Việt như  Cao bằng, Lạng sơn Yên bái..) , những nơi khí hậu mát lạnh, tương đối ôn-hòa. Tại Châu Mỹ , nấm mọc nhiều nhất tại Costa Rica.

Tại Trung Hoa và Nhật, nấm Đông-cô đã được xem là một vị thuốc từ hàng ngàn năm trước. Theo sách vở của Nhật thì vào năm 199 trước Tây lịch, bộ tộc Kyusuyu đã đem cống nạp Nấm cho Hoàng đế Chuai. Tại Trung Hoa, Đông cô đã được ghi chép như một thực phẩm bổ dưỡng từ thế kỷ 14, Đông Y sĩ  Ngô Quế đã chép “Nấm Đông cô tăng cường Khí-lực, làm mất cảm giác đói, chữa được ‘hàn khí’, giúp máu-huyết lưu thông điều-hòa.”

Nấm Đông cô ngày nay được xem là loại nấm dùng làm thực-phẩm, được sản xuất với số lượng vào hàng thứ nhì trong tất cả những loại nấm trên thị trường tiêu-thụ, chỉ thua loài nấm trắng Agaricus bisporus .

Vì nấm thu nhặt trong thiên nhiên không đủ cung cấp cho thị trường nên nấm Đông cô đã được  nuôi trồng trên các môi trường ‘bán nhân tạo’ tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Trung Hoa cung cấp gần 50% nhu cầu tiêu thụ của thế giới

Kỹ thuật trồng nấm theo phương pháp của các ĐH Sơn Tây và Hongkong dùng môi trường cấy ty-khuẩn gồm agar, khoai tây, glucose..pH từ 4-6, ủ ở 25-27 độ C trong 14 đến 21 ngày. Sau khi  sợi ty-khuẩn mọc đều , sẽ được chuyển sang môi trường tăng trưởng làm bằng mạt cưa có trộn cám gạo , đường.. giữ ở nhiệt độ 25-27 trong 1-2 tháng.. Sau cùng sẽ được chuyển sang giai đoạn phát triển quả thể bằng cấy trên những khúc gỗ của các cây loại chestnut, phong, sồi.. v.v.. Tỷ lệ thu-hoạch từ 16-25 % tính theo trọng lượng của khúc gỗ cấy nấm.

   Quả thể được thu hoạch từ đàu mùa Đông đến cuối tháng 3 năm kế tiếp, và cây ngưng phát triển khi nhiệt độ bắt đầu tăng. Mỗi khúc gỗ có khả năng cung cấp nấm trong từ 3 đến 7 năm.

Thành phẩm được xếp thành 4 hạng:

-         Nấm thượng hạng (Rimose mushroom): Mũ nấm lớn, dầy, với những vùng màu trắng nở đều rõ rệt.

-         Nấm hạng nhất: (Thick mushroom): Mũ nấm dầy vừa, nguyên vẹn.

-         Nấm hạng nhì (Scariose mushroom): Mũ nấm tuy dầy nhưng những vùng trắng trên mặt mũ không phân chia rõ rệt.

-         Nấm tạp: Mũ nấm đường kính nhỏ hơn 2 cm. 

---o0o---

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG và HÓA HỌC

Nấm Đông cô được xem là có một thành phần dinh dưỡng rất tốt, vì khá cân bằng, chứa nhiếu yếu tố vi lượng.

·        Thành phần dinh dưỡng:

100 gram phần ăn được chứa:

- Calories                                          296-375

- Chất đạm                                        9.6-17 %

- Carbohydrates tổng cộng               54- 82 %

- Chất sơ (thô)                                  6.5-8.5 %

- Chất béo tổng cộng                        0.6-8 %

- Các Vitamins  (mg/100 g nấm)

         - Vitamin C                              40- 60

         - Tiền Vitamin D (Ergosterol)  0.06-0.27 %

         -  Vitamin B1                            0.07-0.4

         -  Riboflavin                              0.2-1.3

         -  Niacin                                   11.9-18.9

- Các khoáng chất (mg/100g)

          - Aluminium                             182

          - Calcium                                  11-126

          - Chlorine                                  73

          - Sắt                                          1.7-30

          - Magnesium                             130-247

          - Phosphorus                             171-650

          - Potassium                               380-1530

          - Silicon                                     262

          - Sulfur                                       237

·        Thành phần hóa học:

Trong thành phần dinh dưỡng của Nấm còn có những hoá chất có những tác dụng đặc biệt:

-         Quả thể nấm chứa khoảng 30 enzymestất cả những acid amin cần thiết cho cơ thể.

-         Những alcohol hữu cơ như 1-octen-3-ol, ethyl acetate, 2-octenol và octyl alcohol tạo mùi vị cho nấm tươi, và khi nấu chín các alcohol này  chuyển thành những hợp chất loại tetrathiane, tạo mùi vị Sulfur đặc biệt cho nấm.

-         Nấm Đông cô là nguồn cung cấp 2 nhóm thành phẩm có những tác dụng dược lực đã được nghiên cứu kỹ lưỡng: LentinanTrích tinh sơi Nấm (Lentinula edodes mycelium extract=LEM).

(a)    Lentinan: Lentinan là chất ly trích từ vách tế bào quả thể hai sợi nấm . Đây là một chất phức tạp, tinh khiết hóa, phân tử lượng khá cao ( khoảng 1 triệu), cơ cấu xoắn ốc chứa những phân tử glucose có những nối (đa số) là (1-3)-b-D-glucans trong dây chính, và hai dây nhánh b(1,6)-D- glucopyranoside . Cơ cấu xoắn ốc rất quan trọng cho tác động sinh học. Lentinan hoàn toàn không chứa Nitrogen, Phosphorus hoặc Sulfur.

(b)   Lentinula edodes mycelium extract=LEM  cũng là hợp chất phức tạp loại polysaccharides kết nối với Protein: chứa khoảng 24.6 % protein và 44 % chất đường, đa số là pentose xylose và arabinose. Trong LEM còn có những chuyển hóa chất loại nucleic acid, nhóm Vitamin B, Ergosterol, Eritadenine..

 

DƯỢC TÍNH và CÁCH DÙNG:



Những tác dụng dược học của Nấm Đông cô là do ở 2 nhóm hoạt chất chính LEM và Lentinan.. Trong những năm vừa qua đã có đến hàng ngàn nghiên cứu về 2 chất này: tuy nhiên những nghiên cứu đáng chú ý nhất tập trung trong các lãnh vực Ung thư, Tim-mạch và Kháng nhiễm.

1. Tác dụng chống u-bướu:

Ngay từ 1969, các nhà nghiên cứu tại Viện Ung thư Quốc Gia Nhật đã ly trích được Lentinan  và ghi nhận khi cho chuột dùng từ 0.5 đến 1 mg lentinan/ mỗi kg trọng lượng cơ thể thì các bướu ung thư co-rút lại và biến mất trong 80 % các trường hợp.(Experimentia No 25 ; Nature No 222-1969, Cancer Research No 30-1970).

Lentinan đã được chứng minh là có khả năng kích thích các tế bào của Hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể loại trừ được các tế bào ung thư.

Khi thử nghiệm tại các Bệnh viện Nhật: khi cho các bệnh nhân ung thư đang được trị liệu bằng hoá chất (Chemo therapy), dùng thêm Lentinan, đời sống bệnh nhân có khả năng được kéo dài thêm, tác dụng chemotherapy được gia tăng, giảm được sự phát triển của các bướu ung thư..(Mashiko trong Gan To Kagaku Ryoho No 19-1992). Tại Nhật, Lentinan được chấp nhận để xử dụng như một chất ‘trợ lực’ trong tiến trình chemotherapy cho các bệnh nhân bị ung thư bao tử.

Các nghiên cứu bổ túc cho thấy: khi cho chuột bị ung thư ăn một chế độ ăn-uống có thành phần 10% lentinan thì sự phát triển của bướu bị ngăn chặn lại khoảng 40% và khi lentinan tăng lên 30% thì bướu ung thư giảm gần 78 % . Các nhà nghiên cứu đã kết luận là Nấm đông cô có tác dụng kích thích hoạt động của các tế bào miễn nhiễm như ‘Thực bào’ , Tế bào T và’Natural killer cell’; đồng thời Nấm Đông cô cũng chứa các hợp chất ngăn chặn sự tạo thành các chất gây ung thư từ các chất Nitrate có nhiều trong thịt động vật.

Những nghiên cứu của Nanba (1987) (Chem.Pharm.Bull No 35-1987)  so sánh vấn đề dùng Lentinan với Nấm Đông cô trong vấn đề chữa u-bướu cho thấy dùng nấm trực tiếp bằng cách ăn nấm trong các món ăn cũng có những tác dụng trị liệu tương tự như uống lentinan tinh khiết: Bột quả thể Đông cô  (10% tổng số lượng thực phẩm) cho chuột bị gây ung thư , ăn giảm được Sarcoma 180 và u MM-46 đến 40%, nhưng nếu tỷ lệ tăng lên 20%, sự giảm u-bướu tăng đến 72% !



2. Tác dụng trên Hệ Miễn-nhiễm:

Như phần trên, Lentinan không tấn công trực tiếp vào tế bào ung thư, nhưng tạo ra tác dụng chống u-bướu bằng cách kích thích sự khởi động  hoặc tăng cường  tác dụng của Hệ miễn nhiễm..

Lentinan có thể kích khởi các tế bào ‘Natural killer=NK’ để các tế bào này tạo tác dụng ức nén u-bướu. Lentinan cũng kích thích các tế bào lympho nơi mạch máu ngoại vi để làm tăng tác dụng của ‘lymphokine-activated killer=LAK) qua sự trung gian của Interleukins.

Lentinan còn  kích thích sự sản xuất các Immunoglobin trong cơ thể và làm tăng lượng Interleukin1, nên cũng giúp chống đỡ được ung thư.



3. Tác dụng trên Bệnh Tim-mạch:

Theo những kết quả do Yamanura nghiên cứu tại Nhật năm 1974, Nấm Đông cô chứa Eritadenine ( hay Lentinasin, Len tysine), một acid-amin loại purine-9-butanoic acid có tác dụng làm hạ cholesterol bằng cách gia tăng sự biến dưỡng cholesterol trong gan. Khi cho 40 vị cao niên và 420 Phụ nữ trẻ dùng 9 gram nấm khô mỗi ngày trong 7 ngày liên tiếp: lượng cholesterol tổng cộng nơi các cụ cao-niên giảm 7-15%, và nơi phụ nữ giảm 6-12%.

Ngoài ra khi thử nghiệm trên những người dùng khẩu-phần có nấm (90 gram nấm tươi) chung với bơ (40g).. cho thấy Nấm có khả năng trung hoà được tác dụng của bơ trong vấn đề điều hòa cholesterol trong máu (Suzuki & Oshima trong Mushroom Science IX-Proceedings of the 9th International Scientific Congress on Edible Fungi)

 Đến 1987, hai hợp chất khác trong Nấm có tác dụng hạ cholesterol, được xác định và Tyrosinase trong nấm có thêm tác dụng hạ huyết áp  (Icones of Medicinal Fungi from China -Beijing Science Press 1987)

Các thí nghiệm khác (Kabir &Kimoto, 1987) đều cho thấy nấm Đông cô có khả năng vừa hạ huyết áp lẫn loại Cholesterol khỏi máu.

 4. Khả năng chống lại Siêu vi trùng:

Các bệnh do Siêu vi trùng gây ra là những bệnh khó trị nhất Tại Nhật, Trích tinh LEM đã được nghiên cứu để điều trị Sưng gan do siêu vi B (Hepatitis B) và AIDS.

·        Bệnh sưng Gan do Siêu vi B (Hepatitis B):

Các thí nghiệm dùng LEM để trị Hepatitis B đã được thực hiện tại 16 Trung tâm Y tế Nhật Bản trong những năm 1980 trên một số người bị Sưng Gan loại B kinh niên: kết quả  cho thấy LEM giúp cơ thể tạo ra những kháng thể để bảo vệ gan. Trong số 40 người uống 6 gram / ngày LEM trong 4 tháng: triệu chứng sưng gan thuyên giảm nơi cả 40 người và đặc biệt hơn cả là 15 người loại được ..hết siêu vi trùng (Proceedings of the XII International Congress of Gastro enterology, Lisbon 1987).

Ngoài ra LEM còn làm chậm được sự phát triển của u ung thư tại gan, bảo vệ được tế bào gan, có lẽ do ở Adenine và Choline trong nấm.(Abstracts of Chinese Medicines No 2 -1987), Tác dụng bồi bổ Gan của nấm Đông cô khiến nấm rất hữu dụng trong các bệnh phong-ngứa xuất phát do ở yếu gan.

·        Bệnh AIDS:

Các nghiên cứu trong ống nghiệm tại Nhật cho thấy LEM không độc hại cho tế bào bình thường nhưng lại có độc tính mạnh hơn là AZT trên các tế bào bị nhiễm HIV. Các nhà nghiên cứu cũng tìm thấy trong LEM những chất làm tăng gia sự sản xuất tế bào trong tủy sống nơi mà đa số các tế bào của Hệ miễn nhiễm được sản xuất (tác dụng này có lẽ do ở Lignin trong LEM).

Trong ống-nghiệm: Lignins của LEM cho thấy ngăn ngừa được sự sinh sản của HIV, và ngăn chặn được hư hại của tế bào gây ra bởi các Siêu vi Herpes loại 1 và 2.

Cũng như Lentinan, Nấm Đông cô nếu dùng đơn độc không có tác dụng gì trên Siêu vi HIV, nhưng sự phối hợp giữa Lentinan và AZT lại cho thấy tác dụng ngăn chặn HIV tăng lên 24 lần,  so với dùng AZT riêng lẻ.

     Từ 1980, Lentinan đã được chính thức cho dùng chung với AZT để trị AIDS tại Nhật. Các nghiên cứu về vấn đề này đang được tiếp tục thực hiện tại Hoa-Kỳ.

·        Nấm Đông cô và Lao phổi:

Cũng từ  những nghiên cứu của Aoki tại Nhật năm 1984 , Lentinan cho thấy có khả năng giúp người lao phổi chống đỡ được những độc tố của vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis . Khi tiêm mỗi ngày 1 gram lentinan, mỗi tuần 2 lần , tỷ lệ opsonin trong người bệnh tăng lên đến mức độ các độc tố lao trong cơ thể bị ngăn chặn hoàn toàn.

* Nấm Đông cô trong Y Dược cổ truyền Trung Hoa:

Đông Y cổ truyền dùng nấm Đông cô để trị bí tiểu, thủy thũng, trị ngộ độc vì các nấm khác (Nấu và ăn 90 gram nấm khô) , trị trẻ em lên sởi và đậu mùa (Nấu 6 gram nấm khô, uống ngày hai lần), váng đầu-chóng mặt, đau dạ dầy-ruột.

 ---o0o---



CÁCH DÙNG NẤM ĐÔNG CÔ và Các Chế phẩm từ Đông cô:

Nấm Đông cô được dùng làm thực phẩm và thuốc rất phổ biến tại Nhật.



Nấm có thể dùng trong các trường hợp bệnh liên-quan đến Hệ Miễn nhiễm như Ung thư, AIDS, Dị ứng do môi trường, Nhiễm nấm Candida albicans, Dễ bị cảm cúm. Nấm Đông cô cũng rất hữu hiệu để trị sưng phổi và hạ cholesterol.

Theo Y-học Nhật, Nấm giúp cải lão tế bào nơi người cao niên, và giúp giải trừ mệt mỏi nơi người lao lực, làm việc quá sức.

Tại Nhật Lentinan được xem là dược phẩm trong khi đó LEM là một sản phẩm hổ trợ dinh dưỡng. Liều tốt nhất khi dùng Đông cô là từ 6 đến 16 gram nấm khô hoặc 90 gram nấm tươi. Nếu muốn dùng LEM để bảo vệ gan và chống bệnh thì nên dùng 2-6 gram/ ngày chia làm 2-3 lần.

Tham khảo:

Medicinal Mushrooms (C. Hobbs)

The Healing Mushrooms (K.Jones)

Fungi Pharmacopeia (Sinica)

Các tạp chí và tài liệu:

              - HerbalGram No 30

              - Herbs for Health Jan/Feb 1997

              - Cancer Research No 30-1970

              - Mushroom Research Institute (Japan 1976)

 

 



 

 

Xin Lưu ý:

Ðể hiểu rõ thêm về Canh Dưỡng Sinh, quý vị Ðộc giả có thể tham khảo các tài liệu sau đây:

VIỆT NGỮ: Mạng lưới điện toán www.vnfa.com của Hội Thân Hữu Việt Nam, dưới đề mục: Canh Dưỡng Sinh.

Diễn đàn canh dưỡng sinh : www.canhduongsinh.com

ANH NGỮ: Các mạng điện toán:

                   http//www.healingspirit.com

                   http//www.annieappleseedproject.org

                   http//www.healfoods.com

 

Sách Canh Dưỡng Sinh toàn tập cũng có trên mạng internet:  



www.canhduongsinh.co.nr  hoặc

www.cds.official.ws 

---o0o---

Phụ Bản Cập Nhật

Thành phần vật liệu để nấu canh dưỡng sinh theo trong sách hướng dẫn chỉ có tính cách ước lượng (nhắm chừng). Cho nên một số người sử dụng đã gặp phải sự khó khăn. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của quý đồng hương và tham khảo trên mạng internet, chúng tôi đề nghị nên áp dụng theo công thức bằng trọng lượng như sau:

-         1/4 củ cải trắng hoặc 250g

-         1/4 lá củ cải trắng hoặc 50g

-         1/2 củ cà rốt hoặc 150g

-         1/4 củ gobo (ngưu bàng) hoặc 80g củ tươi, nếu dùng củ khô xắt lát thì khoảng 30g.

-         1 tới 2 tai nấm Ðông cô Nhật (tùy theo nấm lớn hay nhỏ)

Nước bằng 3 lần thể tích rau củ nhập lại, hoặc 3 lần trọng lượng của rau củ cũng không sai biệt bao nhiêu.

Công thức này được trích dẫn trong mạng internet www.vnfa.com



 

---o0o---


Hết

tải về 0.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương